1. Có được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với tàu biển quốc tế được bán cho cá nhân nước ngoài?
Theo hướng dẫn tại Công văn 27084/CTHN-TTHT năm 2023 của Cục Thuế thành phố Hà Nội, việc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với việc bán tàu biển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam được quy định như sau:
- Bán tàu biển quốc ế (Công Minh 18) cho tổ chức/ cá nhân nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam:
+ Thuế suất GTGT: 0%
+ Điều kiện: Phải đáp ứng các điều kiện tại điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Bán tàu biển nội địa (Công Minh 18) cho tổ chức/ cá nhân nước ngoài và tiêu dùng tại Việt Nam:
+ Thuế suất GTGT: 10%
+ Quy định: Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Như vậy, việc áp dụng thuế GTGT đối với bán tàu biển sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng của tàu và đối tượng mua bán. Trong trường hợp vận tải quốc tế và tiêu dùng ở ngoại Việt Nam, thuế suất là 0%, nhưng khi bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tiêu dùng tại Việt Nam, thuế suất là 10%.
Theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, để áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu, cần phải đáp ứng các điều kiện chi tiết như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu:
+ Phải có hợp đồng bán hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
+ Phải có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
+ Phải có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
- Đối với trường hợp hàng hóa được bán và điểm giao nhận ở ngoài Việt Nam:
+ Cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam.
+ Tài liệu này bao gồm hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài, hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng, và các chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam (như hóa đơn thương mại, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ).
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Dựa trên những điều kiện trên, tàu biển quốc tế được bán cho cá nhân nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam chỉ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% khi đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Như vậy, để áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu, theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người xuất khẩu cần tuân thủ một số điều kiện quan trọng. Đối với hàng hóa xuất khẩu, cần có hợp đồng bán, gia công hoặc ủy thác xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, và tờ khai hải quan theo quy định. Trong trường hợp điểm giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, người xuất khẩu cần cung cấp tài liệu chứng minh giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, bao gồm hợp đồng mua bán, hợp đồng bán hàng, và các chứng từ khác. Với những điều kiện này, thuế suất 0% sẽ được áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu, giúp thúc đẩy xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện giao dịch quốc tế.
2. Giá tính thuế GTGT đối với tàu biển quốc tế được bán cho cá nhân nước ngoài
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, việc giá tính thuế GTGT đối với tàu biển quốc tế được bán cho cá nhân nước ngoài được xác định như sau:
- Nguyên tắc chung:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ được cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra, giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế là giá bán đã có cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Quy đổi ngoại tệ:
+ Giá tính thuế GTGT được xác định bằng đồng Việt Nam.
+ Trong trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
Thông tư này nhấn mạnh sự minh bạch và công bằng trong việc xác định giá tính thuế GTGT đối với tàu biển quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình đánh thuế theo quy định pháp luật và tỷ giá hối đoái chính xác tại thời điểm thực hiện giao dịch. Nguyên tắc chung là giá tính thuế GTGT được xác định dựa trên giá bán chưa có thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ. Đối với các trường hợp đặc biệt như hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế sẽ được quy định tùy thuộc vào loại thuế đó. Đối với người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ, giá tính thuế sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu. Những quy định này không chỉ nhấn mạnh tính công bằng trong việc đánh thuế mà còn đảm bảo tính minh bạch và chặt chẽ trong quy trình xác định giá tính thuế GTGT, giúp ngăn chặn các hành vi lạm dụng và đảm bảo thu ngân sách nhà nước được hưởng đầy đủ và đúng mức theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm tính thuế GTGT với tàu biển quốc tế được bán cho cá nhân nước ngoài
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thuế GTGT đối với tàu biển quốc tế được bán cho cá nhân nước ngoài là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Quan trọng là không phân biệt liệu đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, thì thời điểm này vẫn được xem xét để xác định việc áp dụng thuế GTGT.
Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với tàu biển quốc tế được bán cho cá nhân nước ngoài được xác định chính là thời điểm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của hàng hóa được chuyển giao cho người mua. Điều này áp dụng mà không phân biệt việc đã có thanh toán tiền hay chưa, giúp đơn giản hóa quy trình tính thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT trong giao dịch mua bán tàu biển quốc tế. Cụ thể, quy định này đồng nghĩa với việc người bán phải chịu trách nhiệm thuế GTGT từ thời điểm tài sản được chuyển giao cho người mua, dù việc thanh toán tiền có diễn ra ngay lập tức hay sau cùng. Điều này giúp tránh những khó khăn phức tạp trong việc xác định thời điểm và cơ sở tính thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện và kiểm soát nghĩa vụ thuế đối với giao dịch này.
Ngoài ra, quy định này còn đặt ra nguyên tắc quan trọng là tính chất chủ thể của việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa. Thông thường, quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng được xác định bằng các chứng từ pháp lý, ví dụ như hợp đồng mua bán, giấy chứng nhận quyền sử dụng, giấy chứng nhận quyền sở hữu, và các tài liệu khác có giá trị pháp lý. Quy định này đồng thời thể hiện sự nhất quán với quy tắc chung của hệ thống thuế GTGT, trong đó thời điểm tính thuế được coi là quan trọng để xác định nghĩa vụ thuế và đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thực hiện chính sách thuế.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.