Báo cáo giám sát và đánh giá kết thúc dự án đầu tư sử dụng vốn nước ngoài

Báo cáo giám sát và đánh giá kết thúc dự án đầu tư sử dụng vốn nước ngoài là một quy trình quan trọng trong quản lý dự án, đặc biệt là khi có sự tham gia của nguồn vốn từ nước ngoài. Dưới đây là những thông tin về báo cáo giám sát và đánh giá kết thực dự án đầu tư:

1. Hiểu thế nào về giám sát, đánh giá đầu tư?

Theo Nghị định 29/2021/NĐ-CP, khái niệm "giám sát đầu tư" được xác định như một quy trình toàn diện, bao gồm các hoạt động chủ yếu nhằm theo dõi và kiểm tra đầu tư. Trong ngữ cảnh này, giám sát đầu tư không chỉ đơn thuần là việc theo dõi các chương trình và dự án đầu tư mà còn liên quan đến quá trình giám sát tổng thể của toàn bộ quá trình đầu tư.

Khi nói đến "đánh giá dự án đầu tư," chúng ta đang ám chỉ một loạt các hoạt động được thực hiện định kỳ hoặc theo kế hoạch nhằm xác định mức độ đạt được so với các mục tiêu cụ thể đã được đề ra trong quá trình quyết định đầu tư. Cụ thể, đánh giá dự án đầu tư bao gồm nhiều giai đoạn, bắt đầu từ đánh giá ban đầu để đặt ra các tiêu chí đánh giá và định rõ mục tiêu, tiếp theo là đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, nhằm theo dõi tiến độ và xác định các điểm cần điều chỉnh. Đánh giá kết thúc là quá trình tổng kết và đánh giá toàn diện sau khi dự án hoàn thành.

Ngoài ra, quá trình đánh giá dự án đầu tư cũng liên quan đến việc đánh giá tác động và đánh giá đột xuất. Đánh giá tác động tập trung vào việc đo lường và đánh giá những ảnh hưởng mà dự án có thể tạo ra đối với môi trường, cộng đồng, và nền kinh tế. Trong khi đó, đánh giá đột xuất là quá trình đánh giá bất ngờ hoặc đột ngột nhằm xác định và giải quyết các vấn đề nguy cơ, rủi ro, hoặc thách thức có thể phát sinh trong quá trình triển khai dự án.

Tóm lại, giám sát và đánh giá đầu tư không chỉ là những bước quan trọng trong quản lý dự án mà còn là những công cụ quan trọng giúp đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của các hoạt động đầu tư. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng dự án đầu tư không chỉ đáp ứng được các mục tiêu kinh tế mà còn tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về môi trường và xã hội, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi ích đầu tư

2. Nội dung đánh giá kết thúc chương trình đầu tư công gồm có những gì?

Nội dung đánh giá kết thúc chương trình đầu tư công, theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 của Nghị định 29/2021/NĐ-CP, bao gồm một loạt các khía cạnh quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và bền vững của các dự án đầu tư công. Theo đó, quá trình đánh giá này tập trung vào các giai đoạn khác nhau của chương trình và đối tượng đầu tư, nhấn mạnh vào việc phản ánh cả các khía cạnh tích cực và những học hỏi quý báu sau quá trình thực hiện.

Đánh giá Ban đầu:

- Chuẩn bị và tổ chức: Bao gồm việc đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, và huy động nguồn lực để đảm bảo chương trình, dự án tiến triển đúng mục tiêu và tiến độ đã được phê duyệt.

- Vướng mắc và phát sinh mới: Xác định những thách thức, vướng mắc, và sự xuất hiện mới so với thời điểm phê duyệt, đồng thời đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp với điều kiện thực tế.

Đánh giá Giữa kỳ hoặc Giai đoạn:

- Phù hợp của kết quả: Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện so với mục tiêu đầu tư, đảm bảo rằng các mục tiêu đề ra được đạt được.

- Mức độ hoàn thành công việc: Đo lường mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch đã được phê duyệt.

- Đề xuất giải pháp: Đề xuất các giải pháp cần thiết, bao gồm cả điều chỉnh chương trình, dự án để đảm bảo tiến triển suôn sẻ.

Đánh giá Kết thúc:

- Quá trình thực hiện chương trình, dự án: Tập trung vào hoạt động quản lý, kết quả thực hiện mục tiêu, nguồn lực huy động, lợi ích và tác động của chương trình, dự án.

- Bài học rút ra và Khuyến nghị: Đề cập đến những bài học quan trọng rút ra từ quá trình thực hiện và đưa ra các khuyến nghị cần thiết.

- Trách nhiệm của các bên liên quan: Xác định trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, và những người có thẩm quyền quyết định chủ trương và đầu tư, đồng thời liệt kê cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

Tóm lại, quá trình đánh giá kết thúc chương trình đầu tư công là một công đoạn quan trọng, hỗ trợ việc đánh giá toàn diện hiệu suất và tác động của dự án, đồng thời cung cấp cơ sở để rút kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp cải tiến trong tương lai

3. Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư

Theo quy định của Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT, việc báo cáo giám sát và đánh giá kết thúc đầu tư đối với dự án đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công được thực hiện thông qua việc sử dụng Mẫu số 07, được cung cấp như một phụ lục kèm theo thông tư nêu trên. Mẫu báo cáo này là công cụ quan trọng để đảm bảo quá trình giám sát và đánh giá được thực hiện một cách chặt chẽ và minh bạch.

Báo cáo giám sát và đánh giá kết thúc đầu tư đối với dự án đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công (Mẫu số 07) đặc trưng bởi các yếu tố cụ thể trong mẫu sau:

Mẫu số 07​

Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư đối với dự án đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /BCGSĐGĐT

……….., ngày …. tháng …. năm ………

BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC ĐẦU TƯ

Tên dự án: ……………………..

Kính gửi: …………………………………….

I. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN

Ghi các nội dung như quy định tại Mục I của Mẫu số 02.

II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1. Tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện dự án: Mô tả tóm tắt quá trình thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư.

2. Tổng hợp các kết quả thực hiện đạt được của dự án:

2.1. Kết quả thực hiện các nội dung đã được phê duyệt: Nêu rõ kết quả và mức độ đạt được các nội dung đã được phê duyệt: mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện, chất lượng,....

2.2. Kết quả thực hiện về vốn đầu tư: So sánh giữa tổng mức đầu tư theo quyết định đầu tư với tổng giá trị thực hiện và giải ngân thực tế; các điều chỉnh chủ yếu về tổng mức đầu tư của dự án (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng.

2.3. Những yếu tố tác động đến kết quả thực hiện dự án

2.4. Nêu sơ bộ về các lợi ích do dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng

2.5. Tác động và tính bền vững của dự án: Nêu những nhân tố tác động, đảm bảo sự bền vững và phát huy hiệu quả của dự án.

3. Bài học rút ra từ thực tiễn tổ chức thực hiện dự án và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

III. KIẾN NGHỊ

Nêu các kiến nghị để phát huy tính hiệu quả, sự bền vững hoặc khắc phục các hạn chế của dự án.

 

CHỦ ĐẦU TƯ
(ký tên, đóng dấu)

4. Ai có quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công?

Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/9/2023, đồng thời là cơ sở pháp lý cho quá trình điều chỉnh kế hoạch đầu tư công theo các quy định trên

Theo quy định của Điều 67 trong Luật Đầu tư công năm 2019, quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công được phân bổ cho các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền tại nhiều cấp độ khác nhau, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý nguồn lực và tiến triển của dự án đầu tư công. Dưới đây là mô tả chi tiết về các cơ quan và tổ chức có quyền thực hiện điều chỉnh này:

Quốc hội: Quốc hội có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước. Điều này bao gồm việc điều chỉnh mục tiêu của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, cũng như do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động nguồn vốn.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Có thẩm quyền quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Quyền này chỉ được thực hiện trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.

Thủ tướng Chính phủ: Có thẩm quyền căn cứ vào tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch để quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, theo quy định tại khoản 3 của Điều 60 trong Luật Đầu tư công 2019.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Sau đó, báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và quyết định.

Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Sau đó, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét và quyết định.

Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương: Có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tuy nhiên, điều chỉnh này không được vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình. Tuy nhiên, điều chỉnh này không được vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch.

Hội đồng nhân dân các cấp: Có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong nhiều trường hợp, bao gồm điều chỉnh mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương, và thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai vốn kế hoạch hằng năm.

Ủy ban nhân dân các cấp: Có quyền quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này. Sau đó, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.868644 hoặc qua Email: [email protected] để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.