1. Các trường hợp giật hụi
Định nghĩa về hụi đã được chi tiết và rõ ràng theo quy định tại Khoản 2 Điều 471 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định này, hụi được định nghĩa là một hình thức giao dịch tài sản, xuất phát từ tập quán lâu đời và được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của một nhóm người. Qua sự thỏa thuận này, họ cùng nhau quyết định về số lượng thành viên, số tiền góp, phương thức đóng góp, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thành viên, cũng như quy định thời gian, cách thức rút tiền, và các điều kiện khác liên quan.
Ngày nay, hình thức tổ chức họ, hụi, biêu, phường (gọi chung là chơi hụi) đang phổ biến trên khắp đất nước và ngày càng tăng trong đời sống cộng đồng. Đồng điều này là thực tế số tiền mà các bên tham gia chơi hụi càng ngày càng lớn, đôi khi lên đến hàng tỷ đồng. Mặc dù không bị ngăn cấm bởi pháp luật, để tránh vi phạm và đảm bảo quyền lợi, người tham gia cần phải hiểu rõ những quy định mới nhất của pháp luật.
Hụi và họ đang trở thành một hình thức giao dịch tài sản hợp pháp dựa trên thỏa thuận giữa nhóm người, liên quan đến việc huy động vốn, tính lãi suất, quyền lợi và trách nhiệm của thành viên. Ban đầu, hụi thường là hoạt động góp vốn của một nhóm để hỗ trợ nhau trong cuộc sống, có sự đảm bảo từ một người uy tín trong địa phương.
Tuy nhiên, chơi hụi ngày nay đối mặt với nhiều rủi ro và đã phát triển thành một hình thức huy động vốn với lãi suất cao. Do đó, tình trạng chủ hụi bỏ trốn hoặc giật tiền trở nên phổ biến. "Giật hụi" có thể được định nghĩa là việc mở hụi mà không tìm ra chủ hụi.
Trong trường hợp chủ hụi chỉ mất khả năng thanh toán mà không bỏ trốn, theo Nghị định 19/2019/NĐ-CP, việc giao tiền hụi cho các hụi viên khi đến kỳ là nghĩa vụ của chủ hụi. Nếu chủ hụi không thanh toán được, đây cũng được coi là một dạng "giật hụi".
Trường hợp thứ hai là khi chủ hụi "ôm tiền bỏ trốn". Hành vi này không chỉ là việc trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền cho hụi viên mà còn có thể bị xem xét theo quy định của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017. Trong trường hợp này, hụi viên có thể tố cáo để bảo vệ quyền lợi của mình.
2. Bị giật hụi thì khởi kiện ra Tòa án được không?
Theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 19/2019/NĐ-CP về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm khi bị giật hụi, các trường hợp tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ sẽ được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải, hoặc khi cần thiết, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chủ họ, thành viên, cá nhân, và tổ chức liên quan đều có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành vi như cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật, hoặc các hành vi khác vi phạm pháp luật trong quá trình tham gia quan hệ về họ.
Vì vậy, đối với trường hợp tranh chấp về hụi hoặc phát sinh từ hụi, các bên liên quan có thể giải quyết bằng thương lượng, hoà giải, hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết. Do đó, khi bị giật hụi, người chơi hụi có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi và xác định trách nhiệm trong vụ án.
3. Bị giật hụi cần có chứng cứ gì để khởi kiện ra Tòa án?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, về nghĩa vụ chứng minh khi bị giật hụi, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cần phải thu thập, cung cấp, và giao nộp tài liệu, chứng cứ để chứng minh rằng yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ một số trường hợp sau đây:
- Người tiêu dùng khi khởi kiện không phải chứng minh lỗi của tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Ngược lại, tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện phải chứng minh rằng họ không gây ra lỗi gây thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Trong vụ án lao động, người lao động khi không cung cấp, giao nộp được tài liệu, chứng cứ vì lí do tài liệu đó do người sử dụng lao động quản lý và lưu giữ, người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
- Người lao động khi khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trong trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động, nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.
- Các trường hợp khác có quy định nghĩa vụ chứng minh theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP về hình thức thoả thuận về dây họ, các điều sau được quy định như sau:
- Thoả thuận về dây họ phải được thể hiện bằng văn bản, và nếu những người tham gia dây họ yêu cầu, văn bản thoả thuận phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Trong trường hợp thoả thuận về dây họ có sửa đổi, bổ sung, văn bản sửa đổi, bổ sung cũng phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Bên cạnh đó, theo Điều 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP, nội dung chủ yếu của văn bản thoả thuận về dây họ được xác định như sau:
- Thông tin về chủ họ, bao gồm họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; và nơi cư trú của chủ họ (nơi chủ họ thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống).
- Thông tin về thành viên trong dây họ, bao gồm số lượng thành viên, họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, và nơi cư trú của từng thành viên.
- Phần họ của dây họ.
- Thời gian diễn ra dây họ và kỳ mở họ.
- Thể thức góp họ và lĩnh họ.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, văn bản thoả thuận về dây họ cũng có thể bao gồm các điều sau:
- Mức hưởng hoa hồng của chủ họ trong họ hưởng hoa hồng.
- Lãi suất trong họ có lãi.
- Trách nhiệm ký quỹ hoặc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác của chủ họ.
- Việc chuyển giao phần họ.
- Gia nhập, rút khỏi, chấm dứt dây họ.
- Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ.
- Nội dung khác theo thỏa thuận.
Dựa trên các quy định nêu trên, khi bị giật hụi, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân. Trong quá trình này, quan trọng nhất là bạn cần cung cấp cho Tòa án nhân dân một văn bản thoả thuận về dây hụi cùng với danh sách hụi viên, trong đó có chữ ký của người bị kiện.
Trong trường hợp Tòa án nhân dân đánh giá rằng cần thiết, họ có thể yêu cầu lấy lời khai từ những người làm chứng, đặc biệt là những người tham gia cùng bạn trong hoạt động chơi hụi. Đồng thời, Tòa án cũng có thể yêu cầu thực hiện giám định chữ ký của người bị kiện trên các chứng cứ mà bạn đã cung cấp. Điều này giúp xác minh tính chính xác và hợp pháp của thông tin bạn đưa ra, tăng cường sự minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết vụ án.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề bị giật hụi cần có chứng cứ gì để khởi kiện ra Tòa án? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc qua email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn đã quan tâm theo dõi!