Biện pháp chống trợ cấp trong phòng vệ thương mại là gì?

Biện pháp chống trợ cấp trong phòng vệ thương mại là gì? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Thế nào là biện pháp chống trợ cấp trong phòng vệ thương mại?

Theo Điều 83, Khoản 1 của Luật Quản lý Ngoại thương 2017, biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (gọi tắt là biện pháp chống trợ cấp) là biện pháp được thực hiện khi hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được hỗ trợ cấp, và có khả năng gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước, hoặc ngăn cản quá trình hình thành của ngành sản xuất trong nước.

 

2. Quy định về những biện pháp chống trợ cấp

Theo quy định của Khoản 2 Điều 83 của Luật Quản lý Ngoại thương 2017, các biện pháp chống trợ cấp bao gồm:

- Thực hiện thuế chống trợ cấp;

- Tiếp nhận cam kết từ tổ chức, cá nhân hoặc Chính phủ của quốc gia sản xuất, xuất khẩu, với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, về việc tự nguyện chấm dứt hoặc giảm mức hỗ trợ cấp, và cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu;

- Áp dụng các biện pháp chống trợ cấp khác.

 

3. Các hình thức trợ cấp gồm những hình thức nào?

Theo Điều 84 Luật Quản lý ngoại thương 2017, trợ cấp được định nghĩa là sự đóng góp của Chính phủ hoặc bất kỳ tổ chức công nào ở quốc gia có hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, dưới các hình thức sau đây, nhằm mang lại lợi ích cho tổ chức hoặc cá nhân nhận trợ cấp:

- Chính phủ chuyển vốn trực tiếp cho tổ chức hoặc cá nhân, hoặc nhận nợ trực tiếp cho họ.

- Chính phủ miễn, giảm hoặc không thu các khoản thu mà tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Chính phủ.

- Chính phủ cung cấp cho tổ chức hoặc cá nhân tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ không liên quan đến cơ sở hạ tầng chung.

- Chính phủ mua tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ của tổ chức hoặc cá nhân với giá cao hơn so với giá thị trường.

- Chính phủ bán tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ cho tổ chức hoặc cá nhân với giá thấp hơn giá thị trường.

- Chính phủ đóng góp tiền vào cơ chế tài trợ, ủy thác, giao hoặc chỉ đạo tổ chức tư nhân thực hiện các hoạt động được quy định tại Điều 84 Luật Quản lý Ngoại thương 2017, không khác biệt với các hoạt động thông thường của Chính phủ.

- Bất kỳ hỗ trợ thu nhập hoặc giá nào khác.

- Bất kỳ hình thức trợ cấp nào khác không thuộc quy định tại Điều 84 Luật Quản lý Ngoại thương 2017, nhưng được xác định dựa trên nguyên tắc công bằng, hợp lý và không xâm phạm các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

4. Những trợ cấp có thể bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp

Theo quy định của Điều 85 Luật Quản lý Ngoại thương 2017, các loại trợ cấp sau đây có thể chịu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trừ khi có quy định khác trong các hiệp định quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên:

- Trợ cấp dựa vào kết quả xuất khẩu.

- Trợ cấp nhằm mục đích ưu tiên sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước hơn hàng hóa nhập khẩu.

- Các loại trợ cấp được nêu tại mục (2) làm mất hiệu quả hoặc có ảnh hưởng đến những quyền lợi mà Việt Nam đang hoặc sẽ được hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp theo quy định của các hiệp định quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

5. Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp là gì?

- Biện pháp chống trợ cấp sẽ được thực hiện đối với hàng hóa nhập khẩu khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

  + Hàng hóa được xác định nhận trợ cấp theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Luật Quản lý Ngoại thương 2017, và mức trợ cấp đã được xác định cụ thể, trừ khi có quy định khác tại Khoản 2 của Điều này.

  + Ngành sản xuất trong nước phải gặp thiệt hại đáng kể hoặc đối diện với nguy cơ gây thiệt hại đáng kể, hoặc bị ngăn cản trong quá trình hình thành.

  + Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp (được quy định tại điểm a của Khoản này) và thiệt hại của ngành sản xuất trong nước (được quy định tại điểm b của Khoản này).

- Biện pháp chống trợ cấp sẽ không áp dụng đối với nhà sản xuất, xuất khẩu ở các nước phát triển nếu mức trợ cấp không vượt quá 1% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, đối với nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước đang phát triển nếu mức trợ cấp không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, và đối với nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước kém phát triển nếu mức trợ cấp không vượt quá 3% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.

- Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển và có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 4% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam, và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam, thì các nước này sẽ được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống trợ cấp.

 

6. Quy định về áp dụng biện pháp chống trợ cấp

Điều 89 của Luật Quản lý Ngoại thương năm 2017 quy định như sau:

- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời sẽ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định, dựa trên kết luận sơ bộ của cơ quan điều tra. Mức thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn thời hạn này nhưng không quá 60 ngày.

- Việc thực hiện biện pháp cam kết được thực hiện như sau:

   + Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra hoặc Chính phủ nước trợ cấp hàng hóa có thể đưa ra cam kết tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác.

   + Cơ quan điều tra có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết dựa trên ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.

- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp thực hiện như sau:

   + Trong trường hợp không đạt được cam kết như quy định tại điểm 2, sau khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 88 của Luật này. Kết luận cuối cùng và cơ sở chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo đối với các bên liên quan bằng cách thích hợp.

   + Dựa trên kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng hoặc không áp dụng thuế chống trợ cấp.

   + Mức thuế chống trợ cấp không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận cuối cùng.

   + Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại Điều 90, Khoản 2 của Luật này.

- Quy trình áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau:

+ Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước.

+ Thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ được áp dụng trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời, nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp. Điều này áp dụng đặc biệt khi khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.

- Việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp khác sẽ tuân theo quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hoặc theo nguyên tắc của pháp luật quốc tế.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!