Bổ sung thêm trường hợp giao đất có thu tiền, không thu tiền sử dụng đất

Quy định thêm các trường hợp giao đất có thu tiền, không thu tiền sử dụng đất. Cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu chi tiết các trường hợp chi tiết dưới đây:

1. Bổ sung thêm trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền, không thu tiền sử dụng đất

Quy định về bổ sung thêm trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất:

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai 2013quy định các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. 

- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. 

 Trong dự thảo lần 2 Luật Đất đai (sửa đổi) tại điều 119 quy định bổ sung các trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất như sau: 

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.

- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc đẻ bán kết hợp cho thuê.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất  ở do được nồi thường hoặc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của luật này. (Nội dung mới được bổ sung)

- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, cơ sở hoả táng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

- Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Dự thảo luật Đất đai. (Nội dung mới được bổ sung)

Bổ sung thêm trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:

Trong Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng sau: 

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;

- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; 

- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;;

- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước ;

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy  định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Tại Điều 118 Dự thảo Luật Đất đai bổ sung thêm các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 170 Dự thảo Luật Đất đai.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, cơ sở hoả táng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 119 Dự thảo Đất đai. (Bổ sung thêm nhà tang lễ, cơ sở hoả táng).

- Người sử dụng đất để quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên. (Nội dung mới được bổ sung).

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 202 Dự thảo Đất đai

2. Căn cứ Nhà nước giao đất

Tại Điều 116 Dự thảo Luật Đất đai lần 2 quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

- Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Nội dung mới được bổ sung). 

- Căn cứ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 116 Dự thảo Luật Đất đai.

+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; điều kiện, tiêu chí sử dụng đất đối với các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;(Nội dung mới được bổ sung).

+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (Nội dung mới được bổ sung).

Và Điều 125 Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) cũng có quy định cụ thể các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tuy nhiên trong Dự thảo lần 2 (sửa đổi) tại điều 125 chưa đưa tổ chức xã hội-nghề nghiệp vào đối tượng được giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất. Mà theo điểm a Khoản 1 Điều 5 Dự thảo lần 2 Luật Đất đai (sửa đổi), người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất; thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao theo quy định của Luật này, bao gồm: Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự. 

- Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo hạn mức do Chính phủ quy định.

3.  Quy định về vấn đề xác định tiền sử dụng đất 

Tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cụ thể:

- Trường hợp đang sử dụng đất dưới hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định, ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền trong thời gian gia hạn 

- Khoản tiền bổ sung theo quy định trên thực hiện thu một lần. Trong trường hợp chủ đầu tư đẩy nhanh tiến thực hiện dự án, đưa đất  váo sử dụng khi chưa hết thời gian được gia hạn thì số tiền đã nộp tương ứng với thời gian được gia hạn còn lại được xác định là khoản nộp thừa và được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian sử dụng đất theo quy định nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có quyết định thu hồi, ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền như số tiền thuê đất phải nộp hằng năm.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về bổ sung trường hợp giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề này hoặc các vấn đề khác hãy vui lòng liên hệ qua 1900.868644 hoặc email[email protected] để được tư vấn.