Bữa cơm cuối cùng của tử tù phải đảm bảo tiêu chuẩn nào?

Bữa cơm cuối cùng của tử tù phải đảm bảo tiêu chuẩn nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Hiểu thế nào về người tử tù?

Dựa theo Điều 40 của Bộ luật Hình sự năm 2015, việc áp dụng hình phạt tử hình chỉ áp đặc biệt cho những đối tượng có hành vi phạm tội được xem là đặc biệt nghiêm trọng. Các tội danh này bao gồm xâm phạm an ninh quốc gia, đe dọa tính mạng con người, liên quan đến tội phạm ma túy, tham nhũng, và một số tội phạm khác mà Bộ luật quy định là đặc biệt nghiêm trọng.

Do đó, theo quy định này, người bị áp dụng hình phạt tử hình là những cá nhân đã bị tòa án kết án và hiện đang giữ trong trại giam, đợi ngày thi hành án tử hình.

 

2. Bữa cơm cuối cùng của tử tù phải đảm bảo tiêu chuẩn như thế nào?

Đáp ứng các yêu cầu về bữa ăn cuối cùng của những tử tù trước thời điểm họ bị hành quyết được coi là một lẽ nhân từ cuối cùng dành cho những tên tội phạm tai tiếng, những người đã thực hiện những hành vi độc ác không thể tha thứ. Thực tế này đã trở thành một truyền thống không thể phủ nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Mỗi người tử tù lại có những yêu cầu đặc biệt về bữa ăn cuối cùng của mình, nhưng thực phẩm mà họ chọn thường phản ánh tâm trạng hỗn loạn, lo lắng và sự tuyệt vọng khi họ chuẩn bị rời bỏ cuộc sống này.

Dựa theo Nghị định 43/2020/NĐ-CP, quy định về trách nhiệm của trại tạm giam đối với việc giam giữ người đã bị kết án tử hình, các điều chỉnh cụ thể như sau:

- Tạo điều kiện và nơi làm việc phù hợp theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình.

- Chuyển giao người bị thi hành án tử hình cho Đội thi hành án tử hình theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình.

- Tổ chức các hoạt động cho người bị thi hành án tử hình như ăn uống (theo chuẩn 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết đối với người bị tạm giam), viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng.

- Chuyển giao tài sản, đồ vật, tiền bạc và giấy tờ đầy đủ cho gia đình thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp trong thời gian giam giữ (nếu có).

- Bàn giao hồ sơ của người bị thi hành án tử hình theo quy định.

Đồng thời, tại Điều 27 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 về chế độ ăn và ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định như sau:

- Người bị tạm giữ và người bị tạm giam được đảm bảo tiêu chuẩn định lượng về các loại thực phẩm như gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, cùng với sự cung cấp đủ điện và nước sinh hoạt. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có thẩm quyền quyết định điều chỉnh lượng thức ăn để phản ánh thực tế và đảm bảo người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng.

Trong các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được ăn thêm, nhưng mức ăn không vượt quá năm lần so với tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Để đảm bảo sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách, và biến động giá cả thị trường.

- Người bị tạm giữ có quyền nhận quà từ thân nhân trong thời gian tạm giữ không quá một lần; khi gia hạn tạm giữ, mỗi lần gia hạn cũng tương ứng với việc nhận quà một lần. Người bị tạm giam được phép nhận quà từ thân nhân không quá ba lần trong một tháng. Lượng quà gửi không vượt quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Thủ trưởng cơ sở giam giữ phải kiểm tra và loại bỏ các vật phẩm bị cấm, đồ dùng sinh hoạt cũng như ngăn chặn mọi hành vi chiếm đoạt quà của người bị tạm giữ.

Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ quy định chi tiết về loại quà mà thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được phép gửi.

- Người bị tạm giữ và người bị tạm giam được đảm bảo an toàn thực phẩm trong thức ăn và nước uống. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức bếp ăn và cung cấp đầy đủ dụng cụ để bảo quản thực phẩm, nấu ăn, nước uống và chia đồ ăn theo tiêu chuẩn khẩu phần.

- Mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam được cung cấp ít nhất 02 mét vuông (m2) diện tích nằm, bao gồm sàn nằm và chiếu, để đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu về không gian sinh hoạt.

Do đó, theo quy định trên, bữa ăn cuối cùng của người tử tù sẽ được tổ chức tại trại tạm giam nơi giam giữ, đảm bảo ăn uống đạt 5 lần tiêu chuẩn so với ngày thường và lên đến 25 lần tiêu chuẩn trong những dịp Lễ, Tết theo quy định pháp luật.

Trong những ngày lễ và tết, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được hưởng ăn thêm, nhưng mức ăn không vượt quá năm lần tiêu chuẩn ngày thường. Điều này có nghĩa là bữa cơm cuối cùng của người tử tù có thể đạt đến 25 lần so với mức ăn bình thường.

Trong giai đoạn này, người tử tù sẽ được thưởng thức những món ăn mà họ ưa thích. Ngoài ra, họ còn có quyền viết thư và ghi âm lời nói cuối cùng để gửi đi những lời chia sẻ, nhắn gửi tâm tư cho người thân và gia đình.

Nhìn chung, quy định này là một biểu hiện của tính nhân văn trong hệ thống pháp luật Việt Nam, phản ánh sự tôn trọng đối với tín ngưỡng và truyền thống của dân tộc.

 

3. Tiêu chuẩn mức ăn một ngày bình thường đối với người bị tạm giam

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định 120/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 113/2021/NĐ-CP) về định mức ăn của người bị tạm giữ theo tháng, chi tiết như sau:

Đối với người bị tạm giữ, định mức ăn trong một tháng bao gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; và gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ. Ngoài ra, chất đốt tương đương với 17 kg củi hoặc 15 kg than.

Định mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày, dựa trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giữ. Mức ăn được cấp bởi Nhà nước và được chuyển đổi thành số tiền, có mức giá trung bình phản ánh thời giá thị trường tại địa phương nơi có cơ sở giam giữ.


4. Các trường hợp không được thi hành án tử hình

Theo Điều 40 của Bộ luật Hình sự 2015, quy định như sau:

- Hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc vào một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, đặt tính mạng con người, liên quan đến tội phạm ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

- Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc trong quá trình xét xử.

- Không thực hiện hình phạt tử hình đối với người bị kết án trong các trường hợp sau đây:

   + Phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

   + Người đủ 75 tuổi trở lên;

   + Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản hoặc tội nhận hối lộ, nhưng sau khi bị kết án đã tự nguyện trả lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và tích cực hợp tác với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm hoặc có những đóng góp tích cực lớn.

- Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, hình phạt tử hình sẽ được chuyển đổi thành hình phạt tù chung thân.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đề: Bữa cơm cuối cùng của tử tù phải đảm bảo tiêu chuẩn nào? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và theo dõi!