1. Khái niệm án phí trong vụ án hình sự
Quy định về án phí trong các vụ án hình sự được chỉ định tại Điều 135 và 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS năm 2015) cùng với Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 (Nghị quyết số 326) ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. (Sau đây viết tắt là Nghị quyết số 326). Cả hai văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho Ngân sách và hỗ trợ chi phí phục vụ công tác giải quyết các loại án của cơ quan tiến hành tố tụng. Ngoài ra, chúng cũng nhắc nhở bị cáo về trách nhiệm vật chất phát sinh từ quá trình xử lý trách nhiệm hình sự và buộc chủ thể có quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự phải cân nhắc đối với yêu cầu của mình, đồng thời ảnh hưởng đến quyền sở hữu của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tuy nhiên, do pháp luật chưa định rõ khái niệm về án phí trong vụ án hình sự, nên việc hiểu và áp dụng không đồng nhất. Cụ thể, không có sự đồng nhất về phạm vi áp dụng, chủ thể chịu án phí, cũng như các quy định về miễn nộp và giảm án phí mà Nghị quyết số 326 quy định liệu có áp dụng đối với bị cáo và bị hại có yêu cầu khởi tố vụ án hình sự hay không. Ví dụ, việc miễn nộp án phí hình sự đối với bị cáo, bị hại có yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đang gặp phải hai quan điểm khác nhau.
Một quan điểm cho rằng khi người bị kết án hoặc bị hại yêu cầu khởi tố vụ án và thuộc trường hợp được miễn án phí, thì vẫn có thể xem xét việc miễn án phí hình sự. Lập luận dựa trên việc BLTTHS năm 2015 quy định án phí hình sự có thể do Nhà nước chịu, và khi người bị kết án thuộc trường hợp được miễn nộp án phí, thì Nhà nước chịu án phí hình sự. Do đó, bị cáo, bị hại có yêu cầu khởi tố vụ án hình sự có thể được miễn nộp án phí hình sự.
Ngược lại, quan điểm thứ hai cho rằng, quy định tại Điều 12 Nghị quyết số 326 chỉ là quy định chung về những trường hợp được miễn án phí; trong khi các Điều 23, 26, 32 của Nghị quyết số 326 là những điều quy định chi tiết cho từng loại án cụ thể. Do đó, khi áp dụng pháp luật, cần phải áp dụng quy định riêng biệt để giải quyết cho từng loại án. Vì vậy, để xem xét liệu bị cáo, bị hại có yêu cầu khởi tố vụ án hình sự có được miễn án phí hình sự hay không, cần áp dụng Điều 23 Nghị quyết số 326, nơi quy định họ phải chịu án phí và không có cơ sở miễn án phí hình sự cho bị cáo, bị hại trong trường hợp này.
Bên cạnh đó, trong ngữ cảnh chung, việc đề cập đến khái niệm án phí, đặc biệt là án phí trong các vụ án hình sự, đã được đặt ra bởi các chuyên gia pháp lý khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng Dự thảo Pháp luật về án phí và lệ phí của Tòa án năm 2009. Tuy nhiên, khi Pháp luật về án phí và lệ phí của Tòa án năm 2009 được ban hành và sau đó được thay thế bằng Nghị quyết số 326, thì khái niệm về án phí nói chung, cũng như án phí trong các vụ án hình sự nói riêng, vẫn chưa được quy định chính thức. Do đó, để đạt sự thống nhất trong việc hiểu và áp dụng, cần thiết phải có quy định chính thức về khái niệm án phí trong các vụ án hình sự trong pháp luật hiện hành.
Các loại án phí trong các vụ án hình sự được quy định trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 bao gồm những điều sau đây:
- Án phí hình sự ở cả giai đoạn sơ thẩm và phúc thẩm.
- Án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án hình sự được Tòa án giải quyết cả phần dân sự. Trong phạm vi này, án phí dân sự bao gồm cả án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
- Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp xảy ra việc kháng cáo liên quan đến phần dân sự trong vụ án hình sự.
2. Những đối tượng nào được giảm tiền án phí hình sự?
Các quy định về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, và lệ phí Tòa án, như được chỉ định tại Điều 13 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, được mô tả như sau:
- Những người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến tình trạng không đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, và lệ phí Tòa án, và có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú, sẽ được giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, và lệ phí Tòa án mà họ phải nộp.
- Tuy nhiên, những người thuộc vào trường hợp quy định tại khoản 1 vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi họ thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Có căn cứ chứng minh rằng họ được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, và lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến tình trạng không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, và lệ phí Tòa án.
+ Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, họ có tài sản để nộp toàn bộ số tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
3. Những trường hợp nào được miễn nộp tiền án phí hình sự?
Dựa theo điều 12, khoản 1 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về việc không cần phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án, những trường hợp sau đây được miễn nộp:
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
4. Quy định về thẩm quyền miễn, giảm tiền án phí
Theo Điều 15 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí được cụ thể hóa như sau:
- Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền để xem xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí ở cấp sơ thẩm.
- Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền và xem xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí từ bị đơn có yêu cầu phản tố, của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và có yêu cầu độc lập trong vụ án.
- Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền để xem xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí ở cấp phúc thẩm.
- Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền và xem xét đơn đề nghị miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí và án phí, cùng với tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về quyết định miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí và án phí. Trong trường hợp không miễn, giảm, phải nêu rõ lý do.
- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm, có thẩm quyền để xem xét việc miễn, giảm án phí theo đề nghị của đương sự khi ra bản án hoặc quyết định giải quyết nội dung của vụ án.
5. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm án phí theo quy định mới nhất
Theo Điều 14 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:
- Người đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc vào trường hợp được quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị quyết này phải có đơn đề nghị nộp đến Tòa án có thẩm quyền, đồng thời kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh rõ ràng về việc thuộc vào trường hợp được miễn, giảm.
- Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải bao gồm các thông tin sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
+ Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Do đó, để có cơ hội được miễn án phí, ba người đó cần phải nộp đơn đề nghị miễn án phí, đồng thời đi kèm với đó là các tài liệu, chứng cứ chứng minh rằng ba người thuộc vào đối tượng được miễn, giảm theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị quyết.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!