Cách tính bình quân tiền lương để hưởng trợ cấp thai sản mới nhất

Dưới đây là bài viết liên quan đến nội dung Cách tính bình quân tiền lương để hưởng trợ cấp thai sản mới nhất. Mời quý bạn đọc tham khảo để biết thêm thông tin chi tiết. Thông tin cụ thể như sau:

1. Cách tính bình quân tiền lương để hưởng trợ cấp thai sản mới nhất

Tại khoản 1 của Điều 12 trong Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn về việc tính toán bình quân tiền lương hưởng trợ cấp thai sản năm 2024 như sau: Quy định về chế độ hưởng thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 của Điều 39 trong Luật bảo hiểm xã hội 2014 và được chi tiết hướng dẫn như sau: Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được sử dụng làm cơ sở để tính chế độ hưởng thai sản, và được xác định theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi người lao động nghỉ việc. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục, các kỳ đóng bảo hiểm sẽ được tính cộng dồn.

Nếu người lao động nữ làm việc cho đến thời điểm sinh con, và tháng sinh con hoặc tháng nhận nuôi con nuôi nằm trong giai đoạn 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc sẽ bao gồm cả tháng đóng bảo hiểm xã hội trong tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Ví dụ: Chị M sinh con vào ngày 19/1/2024, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Từ tháng 08/2023 đến tháng 11/2023 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.000.000 đồng/tháng.

- Từ tháng 12/2023 đến tháng 01/2024 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 9.500.000 đồng/tháng.

Như vây, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị M được tính như sau: = (8.000.000 x 4) + (9.500.000 x 2) / 6 = 8.500.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị M là 8.500.000 đồng/tháng.

 

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản 

Dựa vào quy định tại Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nội dung hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con và các trường hợp khác năm 2024 được quy định như sau:

- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm các thông tin và giấy tờ sau đây:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con: Đây là tài liệu xác nhận về sự xuất hiện của em bé, đối với trường hợp lao động nữ vừa sinh con.

+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết hoặc bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết: Nếu có tình trạng thai nghén không thành công, cần cung cấp bản sao giấy chứng tử của em bé hoặc của người mẹ nếu có sự mất mát đau lòng.

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Thông tin này xác nhận tình trạng sức khỏe của người mẹ sau khi sinh, chứng minh rằng cô ấy không có đủ sức khỏe để chăm sóc em bé.

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Cung cấp thông tin từ hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện, đặc biệt là trong trường hợp em bé không sống sót.

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này: Xác nhận từ cơ sở khám bệnh về việc lao động nữ cần nghỉ việc để dưỡng thai, đồng thời cung cấp thông tin về thời gian nghỉ việc và tình trạng sức khỏe của người mẹ.

- Trong trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội, yêu cầu hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú: Đối với những trường hợp điều trị ngoại trú, cần có giấy chứng nhận nghỉ việc từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Giấy này xác nhận việc nghỉ việc để điều trị và là cơ sở để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

+ Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú: Đối với những trường hợp điều trị nội trú, cần cung cấp bản chính hoặc bản sao giấy ra viện từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thông tin này sẽ được sử dụng để chứng minh thời gian và quy trình điều trị nội trú. Những giấy tờ trên là quan trọng để đảm bảo rằng lao động nữ đang thực hiện các quy trình liên quan đến thai sản và sức khỏe của họ được bảo vệ thông qua chế độ bảo hiểm xã hội.

- Trong trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, yêu cầu hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi: Đây là tài liệu chứng nhận việc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Giấy chứng nhận này thường được cấp bởi cơ quan quản lý về nuôi dưỡng trẻ em hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền. Thông tin trên giấy chứng nhận sẽ xác nhận danh tính của người nhận nuôi và thông tin về em bé nuôi dưỡng, bao gồm ngày tháng năm sinh, tên và các thông tin quan trọng khác. Giấy này là chứng cứ quan trọng để xác nhận quyền lợi hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi.

- Trong trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con, yêu cầu hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con: Đây là tài liệu xác nhận về sự xuất hiện của em bé sau khi vợ sinh. Bản sao giấy chứng sinh của con cung cấp thông tin chính xác về ngày tháng năm sinh, tên và các chi tiết khác liên quan đến em bé.

+ Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: Nếu quá trình sinh con đòi hỏi phẫu thuật hoặc nếu em bé sinh ra dưới 32 tuần tuổi, cần có giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền. Thông tin từ giấy xác nhận này sẽ xác nhận quy trình sinh nở đặc biệt và thời gian sinh của em bé.

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập. Hồ sơ này cần bao gồm các thông tin và giấy tờ cần thiết theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

 

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

- Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

- Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này. Như vậy, các điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện nay được thực hiện theo quy định trên.

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: [email protected]. Trân trọng!