Chủ sở hữu doanh nghiệp có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chủ sở hữu doanh nghiệp có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Liệu rằng chủ sở hữu doanh nghiệp có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc? Để có thêm nhiều thông tin cụ thể các bạn có thể theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin hữu ích

1. Chủ sở hữu doanh nghiệp có phải bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định cụ thể về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm có các đối tượng là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó thì bao gồm có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. 

Theo đó thì dựa trên quy định trên ta nhận thấy rằng người quản lý doanh nghiệp người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương thì thuộc vào đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Dựa theo đó thì ta nhận thấy rằng chỉ có những người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương thì mới phải bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội, trong trường hợp khi là chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng không có hưởng lương từ việc điều hành quản lý doanh nghiệp thì sẽ không thuộc vào đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 

Bên cạnh đó thì theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có quy định rằng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chính là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc vào những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy thì người quản lý doanh nghiệp nếu không thuộc vào đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có thể tham gia bảo hiểm xã hội theo hướng là tự nguyện. 

Việc pháp luật cho phép chủ doanh nghiệp được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quy định nhằm bảo đảm được các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân đó, và bảo đảm các quyền và lợi ích khác. Đảm bảo chủ sở hữu doanh nghiệp cũng được hưởng các chế độ như hưu trí và tử tuất theo quy định của pháp luật. 

2. Chủ sở hữu doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chủ sở hữu doanh như sau:

Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phương thức đóng tiền bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Đóng hàng tháng: Chủ sở hữu doanh nghiệp đóng tiền bảo hiểm xã hội mỗi tháng.

Đóng 03 tháng một lần: Chủ sở hữu doanh nghiệp đóng tiền bảo hiểm xã hội mỗi 03 tháng.

Đóng 06 tháng một lần: Chủ sở hữu doanh nghiệp đóng tiền bảo hiểm xã hội mỗi 06 tháng.

Đóng 12 tháng một lần: Chủ sở hữu doanh nghiệp đóng tiền bảo hiểm xã hội mỗi 12 tháng.

Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hàng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu so với mức cao hơn mức đóng hàng tháng so với quy định: Có thể có sự linh động trong việc đóng một lần cho nhiều năm về sau, và mức đóng có thể được điều chỉnh so với mức đóng hàng tháng.

3. Chủ sơ hữu doanh nghiệp không hưởng lương quản lý mà đóng BHXH bắt buộc có vi phạm điều cấm?

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 17 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định cụ thể về hành vi  bị nghiêm cấm trong hoạt động tham gia bảo hiểm xã hội. Theo dõi các hành vi sau đây để xem rằng chủ sở hữu doanh nghiệp không hưởng lương quản lý đóng bảo hiểm xã hội 

Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: Hành động trốn tránh trách nhiệm đóng các khoản bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Việc không thanh toán đúng hạn các khoản đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Lạm dụng hoặc chiếm dụng các khoản tiền thu được từ việc đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.

Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Tạo ra thông tin giả mạo, không chính xác trong hồ sơ liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó thì người thực hiện gian lận, giả mạo có thể tạo ra thông tin không chính xác, thông tin giả mạo hoặc biến đổi thông tin chính xác trong các hồ sơ liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Điều này có thể bao gồm việc thay đổi thu nhập, thời gian làm việc, hoặc các thông tin cá nhân khác để hưởng lợi ích mà họ không đủ điều kiện.

Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật: Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm thất nghiệp một cách không hợp pháp hoặc không đúng mục đích quy định. Hành vi này có thể bao gồm việc sử dụng hoặc rút tiền từ quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm thất nghiệp mà không có quyền lợi hoặc mục đích hợp lý, hoặc sử dụng số tiền này cho các mục đích không liên quan đến bảo hiểm, như cá nhân hoặc doanh nghiệp mà không được phép theo quy định của pháp luật. Hành vi sử dụng quỹ bảo hiểm một cách không đúng mục đích thường bị xem xét nghiêm túc và có thể bị xử lý hình sự hoặc hành chính tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia. Người thực hiện hành vi này có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý và bị xử phạt, bao gồm cả việc trả lại những khoản tiền đã sử dụng một cách không đúng mục đích.

Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động: Hành động gây trở ngại hoặc thiệt hại đến quyền lợi của người lao động hoặc người sử dụng lao động. Người thực hiện hành vi này có thể cố ý gây trở ngại, làm khó khăn hoặc gây hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động hoặc người sử dụng lao động. Điều này có thể bao gồm việc trì hoãn thanh toán lương, làm giảm lợi ích, phạt nhân viên một cách không công bằng, hay các biện pháp khác nhằm đối xử không chính xác hoặc không đúng quy định của pháp luật. Hành vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động thường có thể bị xem xét và bị xử lý pháp lý. Pháp luật có thể áp đặt các hình phạt hành chính hoặc hình phạt hình sự tùy thuộc vào tình hình cụ thể và quy định của từng quốc gia.

Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Truy cập, sử dụng hoặc khai thác cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp một cách không đúng pháp luật. Người thực hiện hành vi này có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp mà không có quyền hoặc mục đích hợp lý, có thể bằng cách hack, lừa đảo, sử dụng trái pháp luật để thu thập, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm.

Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Cung cấp thôn Báo cáo sai sự thật hoặc cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp thường bị xem xét và có thể bị xử lý hình sự hoặc hành chính theo quy định của pháp luật. Các hình phạt có thể bao gồm việc xử phạt tài chính hoặc hình phạt tù tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi. Hành vi này có thể dẫn đến sự mất lòng tin của cộng đồng và người dùng vào tính minh bạch và công bằng của hệ thống bảo hiểm xã hội. Nó cũng có thể gây tổn thất cho những người

Như vậy thì hành vi mà làm hồ sơ khai đóng bảo hiểm xã hội cho cá nhân không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội là hành vi trái quy định pháp luật. Nếu còn có những thắc mắc vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]