Chữ tiếng Anh, chữ tiếng Việt được đặt ở vị trí nào trong hóa đơn?

Chữ viết hiển thị trên hóa đơn phải là tiếng Việt. Trong trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài, chữ nước ngoài đó sẽ được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt, và có kích thước chữ nhỏ hơn so với chữ tiếng Việt. Nếu chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu, các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới hiểu lầm nội dung của hóa đơn.

1. Quy định về chữ số và chữ viết trong kế toán?

Quy định về chữ số và chữ viết trong lĩnh vực kế toán được xác định theo khoản 1 Điều 11 Luật Kế toán 2015. Theo đó:

- Chữ viết sử dụng trong kế toán phải là tiếng Việt. Trong trường hợp cần sử dụng tiếng nước ngoài trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam, yêu cầu sử dụng đồng thời cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

- Chữ số sử dụng trong kế toán phải là chữ số Ả-rập. Sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.) để phân cách. Khi ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị, sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).

- Đối với các doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài, khi chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài, phải sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ. Khi ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị, sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu chấm (.) và cần chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, việc nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này.

Từ những quy định trên, có thể thấy rằng trong trường hợp các công ty hoạt động tại Việt Nam xuất hóa đơn cho đối tác nước ngoài, yêu cầu sử dụng tiếng Việt và có thể sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng Anh, nhưng không được phép sử dụng hoàn toàn bằng tiếng Anh.

2. Đặt vị trí nào trong hóa đơn đối với chữ tiếng Anh với chữ tiếng Việt?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2022) về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn, việc đặt vị trí của chữ tiếng Anh và chữ tiếng Việt được quy định như sau:

- Chữ viết hiển thị trên hóa đơn phải là tiếng Việt. Trong trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài, chữ nước ngoài đó sẽ được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt, và có kích thước chữ nhỏ hơn so với chữ tiếng Việt. Nếu chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu, các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới hiểu lầm nội dung của hóa đơn.

- Chữ số hiển thị trên hóa đơn phải là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán có thể lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), và nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị, phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc có thể sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ. Trên các chứng từ kế toán, dấu chấm (.) phải được sử dụng sau chữ số hàng đơn vị.

- Đồng tiền được ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, được ký hiệu là "đ".

+ Trong trường hợp giao dịch kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối, đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, và tổng số tiền thanh toán sẽ được ghi bằng ngoại tệ, và đơn vị tiền tệ được ghi dưới tên ngoại tệ. Người bán cần cung cấp tỷ giá ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trên hóa đơn, theo tỷ giá được quy định trong Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

+ Mã ký hiệu ngoại tệ được sử dụng theo tiêu chuẩn quốc tế. Ví dụ: 13.800,25 USD sẽ được ghi là "Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi chín xu", và 5.000,50 EUR sẽ được ghi là "Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu".

+ Trong trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ, tổng số tiền thanh toán sẽ được thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, mà không cần phải quy đổi ra Đồng Việt Nam.

- Từ những quy định trên, ta có thể rút ra rằng chữ tiếng Anh phải được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc ngay dưới dòng tiếng Việt trên hóa đơn. Đồng thời, chữ tiếng Anh cũng phải có kích thước nhỏ hơn so với chữ tiếng Việt khi xuất hóa đơn. Việc này nhằm đảm bảo sự hiểu rõ và chính xác về nội dung của hóa đơn, đồng thời tuân thủ quy định về việc sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ chính trên hóa đơn.

- Việc quy định về vị trí và kích thước của chữ tiếng Anh và tiếng Việt trên hóa đơn là cần thiết để tạo sự thống nhất và rõ ràng trong việc đọc, hiểu và xác định các thông tin trên hóa đơn. Điều này giúp người nhận hóa đơn và cơ quan chức năng có thể nắm bắt thông tin một cách dễ dàng và chính xác, từ đó đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong giao dịch kinh tế, tài chính.

Vì vậy, khi lập hóa đơn, chúng ta cần tuân thủ đúng quy định về vị trí và kích thước của chữ tiếng Anh và chữ tiếng Việt trên hóa đơn, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của hóa đơn, đồng thời tránh vi phạm các quy định pháp luật liên quan.

Do đó, trường hợp khi xuất hóa đơn chỉ bằng tiếng Anh là vi phạm quy định của pháp luật, cần sử dụng tiếng Việt hoặc cả tiếng Việt và tiếng Anh để xuất hóa đơn.

3. Hình thức hóa đơn được áp dụng cho đối tượng nào?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 78/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022), hình thức hóa đơn được áp dụng cho đối tượng nào? Đối tượng áp dụng hướng dẫn theo Thông tư này bao gồm tổ chức và cá nhân được quy định tại Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Nghị định này (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) quy định về đối tượng áp dụng như sau:

- Tổ chức và cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, gồm:

+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, bao gồm cả chi nhánh và văn phòng đại diện của các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

+ Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.

+ Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, bao gồm cả tổ hợp tác.

+ Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

+ Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.

- Tổ chức và cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.

- Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.

- Người nộp thuế, phí và lệ phí.

- Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

- Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.

- Cơ quan thuế, bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).

- Cơ quan hải quan, bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.

- Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng hóa đơn và chứng từ.

Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ vấn đề nào liên quan đến bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách. Để đảm bảo được sự hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hai kênh thông tin sau đây:

Hotline: Với dịch vụ hotline, quý khách có thể gọi điện trực tiếp đến số 1900.868644 để được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm sẽ sẵn lòng lắng nghe và giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.

Email: Ngoài việc sử dụng số điện thoại hotline, quý khách cũng có thể gửi email trực tiếp đến địa chỉ [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi email của quý khách trong thời gian sớm nhất để cung cấp thông tin và hỗ trợ giải quyết vấn đề một cách chính xác và đáng tin cậy.