Chuẩn bị cướp tài sản có bị truy cứu hình sự hay không?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về Chuẩn bị cướp tài sản có bị truy cứu hình sự hay không?

1. Chuẩn bị cướp tài sản có bị truy cứu hình sự hay không?

Theo quy định của Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, về chuẩn bị phạm tội, có các điểm sau:

- Định nghĩa: Chuẩn bị phạm tội là hành vi tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm, hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Tuy nhiên, loại trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm được quy định cụ thể tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự.

+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

+ Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;

- Trách nhiệm hình sự: Người chuẩn bị phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo các điều khoản quy định: 

+ Tội phản bội Tổ quốc;

+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

+ Tội gián điệp; 

+ Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;

+ Tội bạo loạn; 

+ Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; 

+ Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 

+ Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; 

+ Tội phá hoại chính sách đoàn kết

+ Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

+ Tội phá rối an ninh

+ Tội chống phá cơ sở giam giữ

+ Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

+ Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

+ Tội giết người

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

+ Tội cướp tài sản; 

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; 

+ Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

+ Tội khủng bố

+ Tội tài trợ khủng bố

+ Tội bắt cóc con tin

+ Tội cướp biển

+ Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia

+ Tội rửa tiền

- Trách nhiệm của đối tượng dưới 16 tuổi: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi tham gia vào việc chuẩn bị phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về tội giết người và tội cướp tài sản. 

Theo quy định tại Điều 168 của Bộ luật Hình sự 2015, tội cướp tài sản được xác định như sau:

- Hành vi phạm tội: Người nào sử dụng vũ lực, đe dọa bằng vũ lực hoặc có các hành vi khác làm cho người bị tấn công không thể chống cự được ngay tức khắc, nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, sẽ bị xem là phạm tội cướp tài sản và sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

- Chuẩn bị phạm tội: Theo quy định của Điều 168, chuẩn bị phạm tội cướp tài sản được xác định là hành vi tìm kiếm, chuẩn bị các công cụ, phương tiện hoặc tạo ra các điều kiện khác để thực hiện hành vi phạm tội. Đồng thời, việc thành lập hoặc tham gia vào nhóm tội phạm cũng được xem là chuẩn bị phạm tội cướp tài sản. Mọi hành vi này đều phải chịu trách nhiệm hình sự theo luật pháp.

 

2. Người chuẩn bị cướp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo quy định của Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 về tội cướp tài sản, có các điểm sau:

- Hành vi phạm tội: Người nào sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công không thể chống cự được, nhằm chiếm đoạt tài sản, sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

- Trách nhiệm của người chuẩn bị phạm tội: Người chuẩn bị phạm tội này sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Biện pháp xử lý phụ: Người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

=> Theo quy định của Điều 168 trong Bộ luật Hình sự 2015 về tội cướp tài sản, người chuẩn bị phạm tội này sẽ phải đối mặt với trách nhiệm hình sự. Họ có thể bị truy cứu trách nhiệm và phải chịu án phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội mà họ thực hiện. Điều này là một cảnh báo rõ ràng về hậu quả pháp lý của việc chuẩn bị và tham gia vào tội phạm cướp tài sản, nhằm tăng cường sự tuân thủ pháp luật và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

 

3. Xử phạt người có hành vi che giấu người phạm tội cướp tài sản? 

Căn cứ vào Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội che giấu tội phạm được quy định như sau:

Người không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm theo quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, trừ trường hợp không thuộc áp dụng theo khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, sẽ bị xử phạt. Cụ thể:

- Các tội phạm về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; 

- Các tội phạm như sau: 

+ Tội giết người; 

+ Tội hiếp dâm;

+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; 

+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến 16 tuổi;

+ Tôi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi; 

+ Tội mua bán người; 

+ Tội mua bán người dưới 16 tuổi; 

+ Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi; 

+ Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

+ Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người.

- Các tội phạm liệt kê từ điều 168 đến điều 178, bao gồm các khoản 2, 3 và 4 của điều 173, các khoản 2, 3 và 4 của điều 174, và các khoản 2, 3 và 4 của điều 175.

+ Tội cướp tài sản; 

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

+ Tội cưỡng đoạt tài sản

+ Tội cướp giật tài sản

+  Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

+ Tội trộm cắp tài sản 

+ Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

+ Tội chiếm giữ trái phép tài sản 1

+ Tội sử dụng trái phép tài sản

+ Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Theo Điều 18 của Bộ luật Hình sự 2015, việc che giấu tội phạm được quy định như sau:

- Hành vi phạm tội: Người nào sau khi biết về hành vi phạm tội đã được thực hiện mà không hứa hẹn trước, nhưng sau đó tiến hành che giấu người phạm tội, dấu vết của tội phạm hoặc có các hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, sẽ bị xem là phạm tội che giấu tội phạm. Trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định, hành vi này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Trách nhiệm của người thân: Người che giấu tội phạm được xác định là các thành viên trong gia đình gần thân, bao gồm ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Tuy nhiên, trong trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác được quy định, người thân cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

=> Trong trường hợp không hứa hẹn trước mà che giấu người phạm tội cướp tài sản, người đó sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm. Hành vi này nhấn mạnh việc ngụy trang, che đậy, hoặc không tiết lộ thông tin về tội phạm. Hành vi che giấu tội phạm được coi là một vi phạm nghiêm trọng và sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. Người phạm tội có thể đối diện với án phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm, nhằm trừng phạt hành vi cản trở công tác điều tra và bảo vệ công lý.

Ngoài ra, nếu hành vi này được thực hiện bằng cách lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác nhằm bao che người phạm tội, thì người đó sẽ đối mặt với mức án nặng hơn, được xử phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.