1. Có bắt buộc khách hàng phải chuyển khoản để ghi nhận chi phí hợp lý?
Theo quy định của Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ các khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh: Khoản chi phải thực tế phát sinh và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp: Khoản chi cần có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Chi phí từ 20 triệu đồng trở lên:
+ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
+ Chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
- Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền:
+ Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn, hóa đơn này có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp hóa đơn có giá trị dưới 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt, doanh nghiệp cũng có thể tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Và vấn đề khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào áp dụng theo khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần dưới hai mươi triệu đồng hoặc mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT) không yêu cầu chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt bao gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt khác.
- Các trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng được miễn chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
Như vậy, với tư cách là bên bán hàng thì việc khách chuyển khoản hay trả tiền mặt là quyền của khách hàng hoặc thỏa thuận hai bên chứ không có quy định nào bắt buộc khách hàng phải thanh toán bằng cách chuyển khoản khi mua hàng. Việc chuyển khoản chỉ nhằm mục đích giúp cho bên mua ghi nhận chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Các khoản chi phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được trừ khi đáp ứng các điều kiện về tính chất và hợp lệ của chứng từ. Các khoản chi cần có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu về giá trị của chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.
2. Những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
Theo Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Thu nhập chịu thuế:
+ Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định.
+ Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập, thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
- Thu nhập khác bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp.
- Kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
- Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản: Bao gồm thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản): Bao gồm các loại giấy tờ có giá khác.
Theo quy định thì việc xác định chi phí được trừ cho doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại được thực hiện. Cụ thể, các khoản thu nhập chịu thuế và miễn thuế cho doanh nghiệp này được quy định như sau:
- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam:
Khi doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam, thu nhập này sẽ được xem xét và trừ chi phí theo quy định của Nghị định, bao gồm cả việc hạch toán tài sản theo giá đánh giá lại.
- Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế;
- Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài: các trường hợp thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này bao gồm thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, cũng như từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam.
- Loại trừ thu nhập không phải từ Việt Nam: Quy định cụ thể về các loại thu nhập không phải từ Việt Nam, như sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài được xác định rõ để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xác định thu nhập chịu thuế.
Như vậy, quy định này giúp doanh nghiệp có được hướng dẫn chi tiết về cách tính và xác định các khoản thu nhập chịu thuế và miễn thuế, cũng như rõ ràng về việc xử lý tài sản được hạch toán lại theo giá đánh giá.
3. Khi nào thì xác định thu nhập để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo quy định của Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hóa: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ: Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.
- Đối với hoạt động vận tải hàng không: Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
- Trường hợp khác: Thời điểm xác định doanh thu theo quy định của pháp luật.
Như vậy, quy định này giúp làm rõ và cụ thể hóa thời điểm xác định doanh thu đối với các loại hoạt động kinh doanh khác nhau, tạo ra sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.