1. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm
Thuế xuất nhập khẩu, còn được gọi là thuế quan, là một hình thức thuế áp dụng trên hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia. Thuế này bao gồm hai loại chính là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, và được áp dụng nhằm điều chỉnh việc thương mại quốc tế và bảo vệ nền kinh tế nội địa.
Đầu tiên, thuế xuất khẩu là loại thuế áp dụng lên các mặt hàng mà chính phủ của một quốc gia muốn hạn chế hoặc kiểm soát việc xuất khẩu đi. Lý do để áp thuế xuất khẩu có thể là để bảo vệ nguồn tài nguyên nội địa, đảm bảo cung cấp hàng hóa cho thị trường trong nước, hoặc thúc đẩy sự phát triển công nghiệp trong quốc gia đó. Thuế xuất khẩu thường áp dụng trên các loại hàng hóa như tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm nông nghiệp, hoặc hàng hóa có giá trị cao. Thứ hai, thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ áp dụng lên hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài. Mục đích của thuế này có thể là bảo vệ nền kinh tế nội địa bằng cách tăng giá trị hàng hóa nhập khẩu, tạo sự cạnh tranh công bằng với hàng hóa sản xuất trong nước, hoặc khuyến khích sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trong nước. Thuế nhập khẩu thường áp dụng trên các mặt hàng như máy móc, sản phẩm công nghiệp, hay hàng hóa xa xỉ.
Theo quy định tại Điều 36 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, hướng dẫn về Luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, được quy định về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất và kinh doanh, nhưng đã xuất khẩu ra nước ngoài. Theo quy định này, người nộp thuế sẽ được hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu đã nộp trước đó nếu họ nhập khẩu hàng hóa để sản xuất và kinh doanh, nhưng đã sử dụng hàng hóa đó để sản xuất hàng xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan.
- Các hàng hóa nhập khẩu sẽ được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định, bao gồm các loại sau đây:
Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện và bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa.
Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu.
Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
- Để xác định hàng hóa được hoàn thuế, các tiêu chí sau đây được áp dụng:
Tổ chức hoặc cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam và có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư và linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư và linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế phải tương ứng với trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư và linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Sản phẩm xuất khẩu phải tuân thủ các quy định hải quan về loại hình sản xuất xuất khẩu.
Tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa và xuất khẩu sản phẩm cũng được xem xét trong quy trình hoàn thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo chính xác và trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đó.
2. Điều kiện xem xét hoàn thuế trường hợp sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo loại hình E31 sau đó đưa vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài ?
Trong trường hợp sản phẩm được nhập khẩu tại chỗ theo loại hình E31 và sau đó được sử dụng để sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan, liệu có đủ điều kiện để xem xét hoàn thuế hay không? Vấn đề này được quy định trong điểm a của Mục 30 Bảng giải đáp vướng mắc ban hành kèm theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021, đề cập đến việc xử lý những khó khăn gặp phải trong việc thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành. Theo quy định, khi hàng hóa được nhập khẩu tại chỗ từ một doanh nghiệp khác trong nội địa để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp phải khai báo mã loại hình A11, A12 (cách xử lý thuế được hướng dẫn chi tiết trong 04 trường hợp tại STT16 Phụ lục).
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu nhưng doanh nghiệp đã khai báo mã loại hình A11, A12 (bao gồm cả loại hình E31 đã nộp thuế nhập khẩu), sau khi sản phẩm được đưa vào quá trình sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, người nộp thuế sẽ được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Hồ sơ hoàn thuế phải tuân theo quy định tại khoản 5 Điều 36 của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Doanh nghiệp cần lưu ý sử dụng mẫu báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu mẫu số 10 Phụ lục VII được ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Mẫu báo cáo này đã được thay thế bằng Phụ lục VII Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Đáng lưu ý, số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mã tờ khai E31 đã nộp thuế và đã được báo cáo trong mẫu số 10 không được báo cáo trong báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn, vì báo cáo quyết toán chỉ áp dụng cho nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế. Nếu doanh nghiệp bao gồm số liệu này trong báo cáo quyết toán, sẽ dẫn đến sự chênh lệch dương (tăng) giữa số lượng nguyên liệu, vật tư tồn thực tế tại doanh nghiệp và số liệu được báo cáo với cơ quan hải quan.
3. Thành phần hồ sơ hoàn thuế
- Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.”
- Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp
- Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp
Người nộp thuế kê khai trên tờ khai hải quan hàng xuất khẩu các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
- Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định) Số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế đã xuất khẩu;
- Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài (đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài): 01 bản chụp
- Tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa: 01 bản chụp
Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc hoặc vấn đề liên quan đến nội dung bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi xin trân trọng đề nghị quý khách liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ và giải quyết một cách thuận tiện và nhanh chóng. Chúng tôi hiểu rằng một số thông tin có thể gây hiểu lầm hoặc đòi hỏi sự giải thích thêm. Để đảm bảo quý khách nhận được câu trả lời chính xác và đầy đủ, chúng tôi đặt sẵn một số kênh liên lạc, bao gồm số hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected]. Quý khách hãy yên tâm rằng chúng tôi sẽ đồng hành cùng quý khách trên con đường giải quyết vấn đề pháp lý và mang đến sự hài lòng tuyệt đối.