Có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về Có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

1. Có được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?

Theo khoản 2 Điều 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các chế độ bảo hiểm xã hội được chia thành bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, và bao gồm các chế độ sau đây:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc:

+ Ốm đau: Chế độ bảo hiểm này bao gồm các trường hợp ốm đau, yếu đuối sức khỏe cần được hỗ trợ và bảo vệ theo quy định.

+ Thai sản: Bảo hiểm thai sản đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ lao động trong thời kỳ mang thai và sau khi sinh nở.

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Bảo hiểm này bao gồm các tai nạn xảy ra trong quá trình làm việc và các bệnh nghề nghiệp từ công việc của người lao động.

+ Hưu trí: Chế độ bảo hiểm hưu trí đảm bảo việc chi trả một phần thu nhập cho người lao động khi đã đủ điều kiện nghỉ hưu.

+ Tử tuất: Chế độ bảo hiểm này bảo đảm trợ cấp cho gia đình người lao động khi người đó mất.

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện:

+ Hưu trí: Người tham gia có thể tự nguyện đóng phí để đảm bảo quyền lợi khi nghỉ hưu.

+ Tử tuất: Bảo hiểm tự nguyện này cung cấp trợ cấp cho gia đình người tham gia khi người đó mất.

- Bảo hiểm hưu trí bổ sung: Chế độ này do Chính phủ quy định và thường đi kèm với các chính sách và quy định nhằm bổ sung cho chế độ bảo hiểm hưu trí cơ bản, nhằm đảm bảo mức sống ổn định cho người nghỉ hưu.

Theo quy định của bảo hiểm xã hội tự nguyện, chương trình này chỉ cung cấp các chế độ hưu trí và tử tuất mà không bao gồm chế độ thai sản. Do đó, trong tình huống của bạn, nếu bạn đang mang thai và tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tại xã phường, bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản theo chương trình này. Theo quy định, việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đủ ít nhất 06 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con tại công ty. Điều này đảm bảo bạn đáp ứng đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định của bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Dựa vào quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014, các chế độ Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm hưu trí và tử tuất, như được mô tả tại khoản 2 Điều 4 của luật. Mức đóng BHXH tự nguyện được quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật BHXH 2014, với tỷ lệ là 22% mức thu nhập mà người tham gia tự nguyện lựa chọn.

Cụ thể, mức thu nhập tháng để tính đóng BHXH tự nguyện được căn cứ vào mức thu nhập tối thiểu là mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn, hiện là 1.500.000 đồng/người/tháng. Đồng thời, mức thu nhập tối đa để tính đóng BHXH tự nguyện không vượt quá 20 lần lương cơ sở, với lương cơ sở hiện tại là 1.800.000 đồng, tương đương 36.000.000 đồng/tháng.

=> Tuy nhiên, theo thông tin hiện tại từ Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thực hiện, chưa có chế độ thai sản được quy định đối với người tham gia BHXH tự nguyện.

 

2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản theo quy định 

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

- Người lao động: Nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội áp dụng cho những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề, hợp đồng sửa chữa, hợp đồng phục vụ thời gian nhất định.

- Người lao động hợp đồng lao động: Nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội cũng áp dụng cho những người lao động hợp đồng lao động ngắn hạn, thời vụ, nghỉ theo quy định của pháp luật lao động.

- Người làm việc theo hợp đồng sửa chữa: Người làm việc theo hợp đồng sửa chữa có thể là người tự do làm nghề, cá nhân kinh doanh, làm nghề tự do nhưng thực hiện công việc sửa chữa theo hợp đồng với đơn vị sửa chữa.

- Người lao động hợp đồng phục vụ thời gian nhất định: Áp dụng cho những người lao động có hợp đồng phục vụ theo thời gian nhất định, thường là những công việc cụ thể, có thời hạn ngắn.

- Những trường hợp khác được quy định tại pháp luật lao động.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam được áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các trường hợp sau:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Do đó, chế độ thai sản áp dụng cho những đối tượng lao động nêu trên để đảm bảo quyền lợi và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ lao động trong thời kỳ mang thai và nghỉ thai sản. Chế độ thai sản nhằm đảm bảo quyền lợi và chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ lao động trong thời kỳ mang thai và nghỉ thai sản. Điều này thể hiện cam kết của pháp luật đối với việc bảo vệ và hỗ trợ người lao động nữ, đồng thời giúp tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ kết hôn và có con mà không phải lo lắng về vấn đề tài chính trong giai đoạn quan trọng này.

 

3. Lao động nữ mang thai có được hưởng chế độ thai sản chưa? 

Theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Lao động nữ mang thai;

- Lao động nữ sinh con;

- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Đối với những trường hợp nêu trên, người lao động cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Riêng đối với người lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện biện pháp triệt sản, cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên trước khi mang thai.

Trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. 

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.