Có được thoả thuận không đóng bảo hiểm xã hội cho NĐL không?

Trong quá trình quản lý lao động và bảo đảm quyền lợi của người lao động, việc đóng bảo hiểm xã hội đóng một vai trò quan trọng và bắt buộc. Điều này được quy định rõ ràng trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, giúp đảm bảo an sinh xã hội và ổn định tài chính quỹ bảo hiểm xã hội.

1. Quy định về đối tượng  tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội

- Bảo hiểm xã hội là một hệ thống quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống và trợ cấp cho người lao động khi họ gặp khó khăn về thu nhập do các tình huống như bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc thậm chí khi họ qua đời. Đây là một hình thức bảo đảm mà người lao động có thể nhận được một phần thu nhập thay thế hoặc bù đắp khi không thể làm việc hoặc thu nhập giảm sút.

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một hình thức bảo hiểm mà Nhà nước tổ chức và yêu cầu cả người lao động và người sử dụng lao động tham gia. Điều này đảm bảo rằng mọi công dân đều được bảo vệ và có quyền hưởng các quyền lợi từ hệ thống bảo hiểm xã hội. Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không chỉ là nghĩa vụ mà còn là một trách nhiệm xã hội, nhằm tạo ra một môi trường công bằng và bền vững cho toàn xã hội.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có một số đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam. Đầu tiên, người lao động là công dân Việt Nam được xem là đối tượng chính tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này áp dụng cho những người làm việc theo các loại hợp đồng lao động khác nhau.

- Đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng trở lên và dưới 12 tháng, bao gồm cả hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi, đều phải tham gia bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng trở lên và dưới 3 tháng cũng thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.

- Ngoài người lao động, các đơn vị sử dụng lao động cũng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác. Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cũng phải tham gia bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động cũng thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.

Với việc đưa ra các quy định này, luật sẽ đảm bảo rằng người lao động và người sử dụng lao động đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này đồng nghĩa với việc họ sẽ được hưởng các quyền lợi và bảo vệ xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội không?

Trong quá trình quản lý lao động và bảo đảm quyền lợi của người lao động, việc đóng bảo hiểm xã hội đóng một vai trò quan trọng và bắt buộc. Điều này được quy định rõ ràng trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, giúp đảm bảo an sinh xã hội và ổn định tài chính quỹ bảo hiểm xã hội.

- Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của luật. Đồng thời, họ cũng phải tuân thủ các quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội và bảo quản sổ bảo hiểm xã hội. Điều này đặt ra trách nhiệm cá nhân đối với người lao động để thực hiện đầy đủ và chính xác các nghĩa vụ này.

- Người sử dụng lao động, theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có trách nhiệm lập hồ sơ cho người lao động để họ được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng và hưởng các quyền lợi từ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và trích từ tiền lương của người lao động hàng tháng theo quy định tại Điều 85. Những khoản tiền này sẽ được đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

- Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội và thuộc đối tượng bắt buộc thực hiện nghĩa vụ này. Việc đóng bảo hiểm xã hội giúp bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động và đảm bảo quỹ bảo hiểm xã hội có đủ tài chính để chi trả các quyền lợi cho người tham gia.

Do đó, không có khả năng cho phép người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau về việc không đóng bảo hiểm xã hội. Quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động, cùng với việc duy trì ổn định và bền vững của hệ thống bảo hiểm xã hội trong xã hội.

3. Hành vi thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp, các hành vi vi phạm này sẽ bị xử phạt như sau:

- Đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định, sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

- Đối với người sử dụng lao động, tổ chức vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, sẽ bị xử phạt mức tiền gấp đôi so với cá nhân, tức là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, quy định cũng đề cập đến các biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung như sau:

+ Đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động vi phạm các quy định tại khoản 8, sẽ bị đình chỉ hoạt động đánh giá an toàn, vệ sinh lao động từ 1 đến 3 tháng.

+ Người sử dụng lao động vi phạm các quy định tại khoản 5, 6, 7 sẽ bị buộc phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Đồng thời, họ cũng phải nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng. Trong trường hợp không thực hiện, theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội. Thời gian trên 30 ngày.

Vì vậy, hành vi thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, và tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi mức tiền này.

Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung của bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi rất mong được hỗ trợ và giúp đỡ quý khách. Để đảm bảo quyền lợi của quý khách và giải quyết khúc mắc một cách tốt nhất, chúng tôi đề xuất quý khách liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật qua số điện thoại 1900.868644 hoặc gửi email tới địa chỉ [email protected].