Có phải thông báo tìm kiếm việc làm khi nhận trợ cấp thất nghiệp mà sắp sinh?

Có phải thông báo tìm kiếm việc làm khi nhận trợ cấp thất nghiệp mà sắp sinh hay không? Luật Hòa Nhựt chúng tôi sẽ giải đáp các vấn đề pháp luật liên quan, qua bài viết chi tiết dưới đây, để quý khách có thêm thông tin hữu ích về nội dung này:

1. Sắp sinh khi đang nhận trợ cấp thất nghiệp thì có phải thông báo tìm kiếm việc làm cho Trung tâm dịch vụ việc làm không ?

Theo Điều 10 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện việc thông báo về tìm kiếm việc làm hàng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm theo Mẫu số 16 được ban hành kèm theo Thông tư. Tuy nhiên, quy định này có một số ngoại lệ nhất định, như trong Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 10.

Theo Khoản 2, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không phải thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong trường hợp thời gian thông báo nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một số trường hợp cụ thể. Các trường hợp này được liệt kê chi tiết, trong đó có trường hợp khi người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Nếu người lao động là nam giới và vợ chết sau khi sinh con và anh ấy phải trực tiếp nuôi dưỡng con, thì giấy tờ xác nhận cần bao gồm giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ.

Ngoài ra, Khoản 3 cũng quy định rằng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên (b, c, d), người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Thư này cần tuân theo Mẫu số 17 được ban hành kèm theo Thông tư và đi kèm với bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ quy định. Thư có thể được gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm bằng đường bưu điện và thời gian tính từ ngày gửi được ghi trên dấu bưu điện.

Sau khi hết thời hạn của các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định thông thường. Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình quản lý và theo dõi việc tìm kiếm việc làm của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, đồng thời giúp họ duy trì quyền lợi được hỗ trợ một cách hiệu quả.

Trong giai đoạn quan trọng của cuộc sống khi chuẩn bị chào đón một thành viên mới gia đình, quy định của Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH mang lại sự linh hoạt và hỗ trợ cho người lao động đang nghỉ hưởng chế độ thai sản. Trong khoảng thời gian này, quy định rõ ràng rằng bạn không cần thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

Để đảm bảo quá trình này diễn ra thuận lợi và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, bạn cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác. Trước hết, bạn cần điền đơn đề nghị không thực hiện thông báo hàng tháng theo Mẫu số 17 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Đơn này cần được điền đầy đủ thông tin và ký kết để chứng minh quyết định của bạn không thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

Bên cạnh đó, để hồ sơ của bạn có tính chất chứng thực, bạn cần kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực của giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền về việc bạn đang trong thời kỳ hưởng chế độ thai sản. Điều này đồng nghĩa với việc bạn phải cung cấp giấy tờ chứng minh việc thai sản được xác nhận bởi bác sĩ hoặc cơ sở y tế có đủ thẩm quyền.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày bạn quyết định nghỉ hưởng chế độ thai sản, bạn cần nộp hồ sơ tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang nhận trợ cấp thất nghiệp. Đối với trường hợp bạn gửi hồ sơ qua đường bưu điện, thời gian tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện. Điều này giúp đảm bảo rằng hồ sơ của bạn sẽ được chấp nhận và xử lý đúng hạn.

Lưu ý quan trọng là sau khi hết thời hạn nghỉ hưởng chế độ thai sản, sẽ phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định. Điều này đảm bảo rằng bạn không chỉ duy trì quyền lợi được hỗ trợ mà còn giữ cho quá trình tìm kiếm việc làm của bạn được theo dõi và quản lý một cách minh bạch và chính xác.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cá nhân về việc làm như thế nào ?

Tại Điều 8 của [email protected], được xem là một trong những điều cốt lõi quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với việc làm, có những quy định cụ thể mang tính quyết định trong việc thúc đẩy thị trường lao động, đảm bảo quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên nằm trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình được giao trách nhiệm quan trọng trong việc tuyên truyền và vận động cộng đồng. Cụ thể, họ phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền để khuyến khích cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Họ còn tham gia tích cực với cơ quan nhà nước trong quá trình xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc họ đóng góp tích cực vào việc tạo ra môi trường làm việc tích cực và bền vững.

Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình cũng phải chịu trách nhiệm lớn trong công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về việc làm. Ngoài ra, họ còn có trách nhiệm tạo điều kiện cho người lao động bằng cách tạo ra nhiều cơ hội việc làm, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật. Điều này giúp đảm bảo môi trường làm việc công bằng và an toàn, giúp người lao động có được điều kiện làm việc tốt nhất.

Cá nhân cũng đóng góp vào quá trình này thông qua trách nhiệm chủ động trong việc tìm kiếm việc làm và tham gia tích cực vào quá trình tạo ra việc làm. Điều này thể hiện lòng tự chủ và sự chủ động trong việc cải thiện bản thân cũng như đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội. Cá nhân là những bên chủ động nhất trong quá trình này và trách nhiệm của họ không chỉ là tìm kiếm công việc mà còn là tạo ra cơ hội việc làm cho bản thân và người khác.

Tổng quan, Điều 8 của Luật Việc làm 2013 đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thúc đẩy thị trường lao động, đảm bảo quyền lợi của người lao động và góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

3. Quy định về ngày mà người lao động phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm 

Tại khoản 4 của Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, quy định chi tiết về thời điểm người lao động cần thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Điều này nhằm mục đích đảm bảo sự minh bạch và theo dõi chặt chẽ quá trình tìm kiếm việc làm của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định cụ thể, ngày người lao động thực hiện thông báo hằng tháng được xác định dựa trên thông tin trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Trong trường hợp người lao động đang ở giai đoạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là ngày nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả.

Đối với những tháng tiếp theo, tức từ tháng thứ hai trở đi, người lao động sẽ thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc, tính từ ngày đầu tiên của tháng mà họ bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quy định này nhấn mạnh sự quyết định và kịp thời trong việc báo cáo hàng tháng, đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan quản lý để theo dõi chặt chẽ quá trình tìm kiếm việc làm của người lao động.

Điều này không chỉ giúp bảo đảm tính chính xác của thông tin mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý trong việc đánh giá và đưa ra các quyết định liên quan đến trợ cấp thất nghiệp. Đồng thời, quy định này cũng giúp người lao động hiểu rõ về trách nhiệm và thời hạn cụ thể khi thực hiện thông báo hằng tháng về tình trạng tìm kiếm việc làm, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật.

Liên hệ qua 1900.868644 hoặc qua [email protected]