1. Quyền của Cơ quan thuế về yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin giao dịch của người nộp thuế không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Luật Quản lý thuế năm 2019, cơ quan thuế được phép yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin về giao dịch của người nộp thuế. Cụ thể, ngân hàng thương mại phải cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản và số dư tài khoản của người nộp thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu từ cơ quan quản lý thuế.
- Ngoài ra, theo quy định của Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, ngân hàng thương mại cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế. Thông tin này bao gồm tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản và ngày đóng tài khoản.
- Các thông tin về tài khoản thanh toán được cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Trong vòng 90 ngày kể từ khi Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại phải cung cấp thông tin lần đầu tiên. Sau đó, việc cập nhật thông tin tài khoản được thực hiện hàng tháng trong vòng 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin là thông qua hình thức điện tử.
- Thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản và số liệu giao dịch được cung cấp cho cơ quan quản lý thuế nhằm phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế của người nộp. Đồng thời, cơ quan quản lý thuế có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Tuy nhiên, cơ quan quản lý thuế cũng có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định liên quan.
2. Trường hợp công khai thông tin người nộp thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cơ quan quản lý thuế được phép công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau đây.
- Trường hợp đầu tiên là khi người nộp thuế có hành vi trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh. Ngoài ra, nếu người nộp thuế phát hành hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, thông tin của họ cũng có thể được công khai.
- Trường hợp thứ hai là khi người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
- Trường hợp thứ ba là khi người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Các trường hợp tiếp theo là khi người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
- Nếu người nộp thuế không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế như từ chối cung cấp thông tin tài liệu, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật, thông tin của họ cũng có thể được công khai.
- Các trường hợp khác bao gồm chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan trong việc thi hành công vụ và quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
- Nếu cá nhân hoặc tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế và có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn, thông tin của họ có thể được công khai.
3. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan, có các quy định cụ thể như sau.
Trường hợp đầu tiên, hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Trường hợp thứ hai, nếu có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế hoặc không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không chính xác liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức. Còn đối với cá nhân, mức phạt tiền áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Do đó, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác đều có trách nhiệm cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của Cơ quan quản lý thuế. Nếu vi phạm, họ sẽ bị xử phạt tiền lên đến 16.000.000 đồng và cần thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
4. Quy định về kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp và theo dõi số tiền đã chuyển
Theo hướng dẫn tại Mục 2 Công văn 2535/TCT-TTKT về việc kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (nhà cung cấp nước ngoài), việc thực hiện được tiến hành như sau:
- Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài theo đúng quy định tại Điều 81 của Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Trong trường hợp các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thực hiện đúng, sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 1, Điều 144 của Luật Quản lý thuế.
- Cục Thuế doanh nghiệp lớn có trách nhiệm thông báo tên và địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế cho Hội sở chính của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi người mua hàng hóa, dịch vụ thực hiện giao dịch.
Đồng thời, Cục Thuế doanh nghiệp lớn cần phối hợp với các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để triển khai thực hiện Điều 81 của Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Trong quá trình triển khai, nếu các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gặp khó khăn và vướng mắc trong việc khấu trừ và nộp thay đối với nghĩa vụ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam, họ cần báo cáo cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn để thông báo và yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết vấn đề
Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào liên quan đến bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi rất mong muốn được hỗ trợ và giải đáp. Chúng tôi hiểu rằng trong quá trình đọc và nghiên cứu, có thể có những thông tin không rõ ràng hoặc cần được làm sáng tỏ hơn.
Vì vậy, chúng tôi luôn sẵn lòng lắng nghe và tư vấn cho quý khách hàng. Để đảm bảo rằng mọi thắc mắc của quý khách sẽ được giải quyết một cách tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật với số điện thoại 1900.868644. Quý khách có thể gọi tới đây để trao đổi với đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp của chúng tôi. Họ sẽ lắng nghe và cung cấp những giải đáp chi tiết và chính xác nhất về các vấn đề pháp lý mà quý khách đang quan tâm.
Ngoài ra, nếu quý khách muốn liên hệ bằng email, chúng tôi cũng đã cung cấp địa chỉ email [email protected]. Quý khách có thể gửi yêu cầu hoặc thắc mắc của mình qua email này. Đội ngũ nhân viên chúng tôi sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất và cung cấp hỗ trợ cần thiết để giải quyết vấn đề của quý khách.