1. Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại?
Theo khoản 3 Điều 10 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập theo các quy định sau:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng:
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng có thể được xác lập dựa trên sự thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó, theo quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí. Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ quyền đối với thiết kế bố trí được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
+ Không cần thực hiện thủ tục đăng ký, nhưng khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp, chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ, tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng và giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại:
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có thể được xác lập dựa trên sự thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó, phù hợp với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh.
+ Không cần thực hiện thủ tục đăng ký, nhưng khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp, chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ. Đối với tên thương mại: tài liệu chứng minh việc sử dụng hợp pháp tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh sử dụng tên thương mại và quá trình sử dụng tên thương mại;
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh:
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh có thể được xác lập dựa trên đầu tư tài chính, trí tuệ, hoặc bất kỳ phương tiện hợp pháp nào để tạo ra hoặc bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh.
+ Không cần thực hiện thủ tục đăng ký, nhưng khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp, chủ thể có bí mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ. Đối với bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ và phương thức có được bí mật kinh doanh.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được điều chỉnh một cách linh hoạt và tiện lợi. Trước hết, quyền sở hữu có thể được xác lập dựa trên thực tiễn sử dụng hợp pháp của tên thương mại mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Quy định này đặc biệt nhấn mạnh việc tên thương mại phải phản ánh đầy đủ và chính xác khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà chủ thể sử dụng. Điều này giúp đơn giản hóa quá trình xác lập quyền sở hữu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động một cách linh hoạt và hiệu quả.
Quan trọng hơn, quy định cũng miễn nhiệm chủ thể khỏi việc thực hiện thủ tục đăng ký, giảm bớt bước phức tạp và tiêu tốn thời gian. Tuy nhiên, khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp, chủ thể phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ theo quy định. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì sự chính xác và minh bạch trong việc chứng minh quyền sở hữu công nghiệp, giúp bảo vệ quyền lợi và uy tín của chủ thể trước mọi tranh chấp có thể phát sinh.
2. Quy định về phạm vi quyền đối với tên thương mại
Phạm vi quyền đối với tên thương mại được quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau:
- Bảo hộ tên thương mại: Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định dựa trên phạm vi bảo hộ tên thương mại, bao gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh, và lãnh thổ kinh doanh. Cụ thể, phạm vi này được xác định thông qua việc ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu và Đăng bạ quốc tế về kiểu dáng công nghiệp hoặc trong văn bằng bảo hộ, giấy xác nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế.
- Các yếu tố quyết định phạm vi: Phạm vi quyền đối với tên thương mại bao gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh. Tên thương mại phải được chủ thể sở hữu sử dụng một cách hợp pháp, và việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
- Chủ thể và việc sử dụng: Các chủ thể sở hữu quyền đối với tên thương mại có thể sử dụng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ tương ứng với phạm vi bảo hộ. Việc này đảm bảo rằng quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm tên thương mại, được bảo vệ và duy trì theo các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.
Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định chi tiết như sau:
- Phạm vi bảo hộ tên thương mại chủ yếu xoay quanh tên thương mại cụ thể mà chủ thể sở hữu đăng ký.
- Bảo hộ một cách chi tiết về lĩnh vực kinh doanh của tên thương mại, nhằm giới hạn sự sử dụng chỉ trong phạm vi được đăng ký.
- Xác định rõ lãnh thổ kinh doanh của tên thương mại, giúp hạn chế sự sử dụng không phù hợp ở các vùng lãnh thổ khác nhau.
Việc đăng ký tên gọi của tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không tự nhiên coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện cần để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp theo quy định của Nghị định trên. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc sử dụng tên thương mại một cách đúng đắn và theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi và bảo vệ chủ thể sở hữu công nghiệp.
3. Trường hợp được chuyển nhượng quyền đối với tên thương mại
Theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 55 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022), việc chuyển nhượng quyền đối với tên thương mại được điều chỉnh bằng một số điều kiện nhất định. Cụ thể:
- Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền trong phạm vi được bảo hộ, đảm bảo rằng quyền này chỉ được sử dụng và chuyển nhượng trong giới hạn quy định.
- Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng, bảo đảm tính riêng biệt và duy nhất của thông tin về địa lý.
- Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Điều này đảm bảo tính liên quan và nhất quán giữa quyền sở hữu và hoạt động thương mại.
- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Điều này bảo vệ người tiêu dùng khỏi việc bị đánh lừa về phẩm chất hoặc nguồn gốc của sản phẩm.
- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. Điều này giữ cho quyền sở hữu của nhãn hiệu được chuyển nhượng cho những đối tượng có đủ năng lực và điều kiện để duy trì và phát triển giá trị của nhãn hiệu đó.
Như vậy, theo quy định trên, quyền đối với tên thương mại chỉ có thể được chuyển nhượng theo một cách đảm bảo tính liên quan và bền vững, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong giao dịch chuyển nhượng.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.