Có thể xin giấy xác nhận độc thân tại nơi tạm trú không?

Xác nhận tịnh trạng hôn nhân (xác nhận độc thân) là một trong những vước quan trọng để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của luật hôn nhân gia đình hiện nay. Luật sư tư vấn, giải đáp một số vướng mắc về vấn đề này:

1. Nơi tạm trú có cấp giấy xác nhận độc thân được không?

Thưa luật sư tôi có một vấn đề như sau mong luật sư tư vấn dùm tôi: Tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, tháng 7/2013 tôi nhận được trích lục quyết định ly hôn của toàn án tỉnh Bắc Giang, từ tháng 9 /2013 tôi vào sinh sống và làm việc tại Quận thủ đức TP HCM, và được cấp sổ tạm trú KT3 tại đây.

Nay tôi muốn làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà, vậy tôi có thể ra phường nơi cấp sổ KT3 cho tôi để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được không ạ?

Rất mong luật sư tư vấn dùm tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo Điều 27 luật nơi cư trú năm 2020 quy định như sau:

Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là 24 tháng . Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Bạn nói bạn đã được cấp sổ KT3 như vậy thì bạn đã được cấp sổ tạm trú dài hạn vì

KT3: Sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đăng ký thường trú

Trong trường hợp của bạn là: bạn Công dân có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội nhưng hiện sinh sống ,làm việc ở TP.HCM, khi đăng ký tạm trú dài hạn ở TP.HCM thì giấy đăng ký này chính là KT3.

2. Thẩm quyền xác nhận tình trạng độc thân?

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Về việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau theo quy định :

“Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan”.

Mặt khác, theo quy định tại Điều 11 Luật cư trú năm 2020 quy định như sau;

2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nơi bạn tạm trú phải là nơi bạn đã đăng ký tạm trú với cơ quan có thẩm quyền – được cấp sổ tạm trú). Trong trường hợp có cả nơi thường trú và nơi tạm trú thì ưu tiên xin xác nhận ở nơi thường trú.

>> Ở đây trong trường hợp này của bạn thì bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký tạm trú.( tức là nới bạn đã có sổ KT 3 theo như bạn nói).

3. Thủ tục cấp giấy xác nhận hôn nhân hiện nay?

Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau':h

ồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.

Sau đó làm thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND xã nơi thường trú, hồ sơ cần nộp như sau:

a) Tờ khai

b) Bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi chú ly hôn đã thực hiện ở trên

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

4. Xác định tình trạng độc thân khi chỉ có sổ tạm trú ?

Xin chào luật sư, em có câu hỏi xin được tư vấn: Em muốn xác định tình trạng độc thân để đăng ký kết hôn nhưng em chỉ có sổ tạm trú có làm được không?

Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Trong thủ tục đăng ký kết hôn không có loại giấy tờ nào là giấy chứng nhận độc thân. Để chứng nhận tình trạng độc thân (thay thế cho giấy chứng nhận độc thân mà bạn đang thắc mắc) thì bạn cần phải xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân

Điều 67. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

Theo quy định này, người xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ phải nộp một loại giấy tờ duy nhất là Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc bạn chỉ có sổ đăng ký tạm trú không ảnh hưởng đến việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn.

5. Xin giấy xác nhận độc thân để làm sổ đỏ như thế nào?

Thưa luật sư, xin cho tôi hỏi là: má chồng tôi sống như vợ chồng trước năm 1987 và có 3 con nhưng không đăng ký kết hôn ,sau đó ít năm ông chồng bỏ đi biệt tích, cũng trước năm 1987 luôn, lúc đó chị út mới 2 tuổi. Và má chồng tôi có đi tìm kiếm nhưng không tìm thấy đến nay đã 30 năm rồi. Vậy bây giờ má chồng tôi muốn lấy giấy xác nhận độc thân thì phải làm sao ạ ?

Xin cám ơn luật sư ạ.

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Hòa Nhựt với nội dung bạn cung cấp, thì mẹ chồng của bạn có chung sống như vợ chồng trước năm 1987 và có ba người con nhưng không đăng ký kết hôn, sau đó ít năm ông chồng bỏ đi biệt tích cũng trước năm 1987. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 44. Điêu khoản chuyển tiếp...

2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điêu 17 và Điều 18 của Luật hộ tịch

Như vậy, mẹ chồng bạn có chung sống với một trường từ trước năm 1987 và có 3 con chung, nên theo quy định trên thì mối quan hệ này được công nhận là quan hệ hôn nhân tính từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng.

Như vậy, mẹ bạn muốn xác nhận tình trạng độc thân tại thời điểm này thì phải làm thủ tục ly hôn với người chồng đã chung sống từ trước năm 1987. Thủ tục ly hôn được thực hiện theo quy định đối với trường hợp ly hôn với người bị mất tích.

Thủ tục được thực hiện như sau:

Điều 68. Tuyên bố mất tích

1.Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy để ly hôn với người chồng đã chung sống với mình mẹ bạn cần phải thực hiện thông báo tìm kiếm tại nơi cư trú và yêu cầu tòa án tuyên bố người đó mất tích rồi gửi đơn yêu cầu xin ly hôn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng./.