Có thu nhập hai nơi, có được làm cam kết không khấu trừ thuế TNCN

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân hay còn gọi là khấu trừ tại nguồn. Trong các loại khấu trừ thì khấu trừ 10%, 20% là hai loại khấu trừ phổ biến nhất. Có thu nhập hai nơi, có được làm cam kết không khấu trừ thuế TNCN hay không?

1. Có thu nhập hai nơi, có được làm cam kết không khấu trừ thuế TNCN hay không?

Cam kết không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi người lao động có nguồn thu nhập từ hai nơi là một vấn đề được quy định cụ thể trong Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo quy định này, có một số trường hợp mà các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng với tổng thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Tuy nhiên, trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh không đạt đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thu nhập này có thể làm cam kết. Theo mẫu cam kết do cơ quan quản lý thuế ban hành, cá nhân gửi cam kết này cho tổ chức trả thu nhập. Dựa vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không thực hiện khấu trừ thuế.

Để được làm cam kết không khấu trừ thuế, cá nhân phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Đầu tiên, cá nhân đó phải là người cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng. Thứ hai, tổng thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên. Thứ ba, chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh không đạt đến mức phải nộp thuế. Cuối cùng, cá nhân đó phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Cơ chế này đảm bảo tính minh bạch và chặt chẽ trong việc quản lý thuế đối với những người lao động có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Đồng thời, việc cam kết không khấu trừ thuế cũng đặt ra trách nhiệm cao cả đối với cá nhân, khi họ phải chịu trách nhiệm về nội dung cam kết của mình. Trong trường hợp phát hiện sự gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

2. Người lao động có nguồn thu nhập từ hai nơi thì có được ủy quyền quyết toán thuế?

Người lao động đang đối mặt với thách thức quan trọng khi có nguồn thu nhập từ hai nguồn và muốn ủy quyền quyết toán thuế. Theo quy định của Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người lao động phải tuân theo các điều khoản được đặc tả để đảm bảo quy trình quyết toán thuế thuận lợi và đúng đắn.

- Cụ thể, quy định này đã liệt kê nhiều loại thuế thu nhập cá nhân, bao gồm thuế khai theo tháng, quý, năm và từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, cùng với quy trình khai quyết toán thuế. Trong trường hợp thu nhập cá nhân đối với tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, có sự linh hoạt trong việc ủy quyền quyết toán thuế.

- Theo đó, nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, họ có thể ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập. Điều này đặc biệt quan trọng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và muốn ủy quyền quyết toán thuế. Điều kiện để được ủy quyền quyết toán thuế là cá nhân đã ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế.

- Đặc biệt, ngay cả khi cá nhân không làm việc đủ 12 tháng trong năm, họ vẫn có quyền ủy quyền quyết toán thuế nếu đáp ứng các điều kiện quy định. Nếu cá nhân được chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định, họ cũng được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

- Ngoài ra, nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cũng có thu nhập văng lai từ các nơi khác, có mức bình quân không quá 10 triệu đồng mỗi tháng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, họ cũng có thể quyết toán thuế cho cả hai nguồn thu nhập này.

Tổng cộng, việc ủy quyền quyết toán thuế đối với người lao động có thu nhập từ hai nơi đòi hỏi tuân thủ các quy định cụ thể, đặc biệt là về ký hợp đồng lao động và thời gian làm việc tại một nơi. Điều này giúp bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong quá trình quyết toán thuế cá nhân, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho người lao động trong quản lý tài chính cá nhân.

3. Có được cấp chứng từ khấu trừ khi đã ủy quyền quyết toán thuế hay không?

Theo quy định của Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về chứng từ khấu trừ thuế, việc ủy quyền quyết toán thuế sẽ ảnh hưởng đến việc cấp chứng từ khấu trừ thuế hay không. Cụ thể, quy định trong khoản 2 của điều này đã nêu rõ về việc cấp chứng từ khấu trừ trong các trường hợp khác nhau.

- Theo đó, theo điều 25, khi tổ chức hoặc cá nhân trả các khoản thu nhập đã được khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, họ phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Tuy nhiên, có một ngoại lệ quan trọng được đề cập trong điều này: Trong trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế, thì không cần phải cấp chứng từ khấu trừ thuế.

- Điều này mang ý nghĩa là nếu người lao động đã ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác để thực hiện quyết toán thuế thay mặt, thì tổ chức hoặc cá nhân đó không phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động đó. Việc ủy quyền quyết toán thuế nhằm giảm gánh nặng thuế và thủ tục cho người lao động, nhưng đồng thời đi kèm với đó là việc không nhận được chứng từ khấu trừ thuế như là một phần của quy trình này.

- Ngoài ra, quy định còn liệt kê một số trường hợp cụ thể khi chứng từ khấu trừ thuế được cấp. Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng, họ có quyền yêu cầu tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Tuy nhiên, đối với người lao động ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên, chỉ một chứng từ khấu trừ được cấp trong một kỳ tính thuế.

Tổng cộng, quy định này đặt ra một hệ thống chặt chẽ về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế, đồng thời làm rõ rằng trong trường hợp ủy quyền quyết toán thuế, người lao động không nhận được chứng từ này từ bên ủy quyền. Điều này đồng nghĩa với việc người lao động sẽ không có chứng từ chứng minh việc khấu trừ thuế đối với thu nhập của mình khi đã ủy quyền cho việc quyết toán thuế.

Khi quý khách đọc bài viết hoặc gặp phải vấn đề liên quan đến pháp luật, chúng tôi luôn đặt sự quan tâm cao nhất đến ý kiến và phản hồi của quý khách. Chính vì vậy, chúng tôi mong muốn tạo điều kiện thuận lợi nhất để quý khách có thể giải quyết các khúc mắc một cách nhanh chóng và tốt nhất.

Để giúp đỡ và hỗ trợ quý khách, chúng tôi cung cấp các kênh liên lạc tiện lợi. Quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi ngay qua tổng đài 1900.868644 hoặc gửi email đến địa chỉ [email protected]. Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi sẽ luôn sẵn lòng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách. Chúng tôi cam kết đáp ứng nhanh chóng và chuyên nghiệp để đảm bảo rằng quý khách nhận được sự hỗ trợ cần thiết. Chúng tôi sẽ tiếp nhận mọi thông tin và phản hồi từ quý khách một cách cẩn thận và tôn trọng. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ cố gắng tìm ra những giải pháp phù hợp và cung cấp cho quý khách thông tin và tư vấn pháp lý chính xác, đáng tin cậy.