1. Người sử dụng đất có bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính không?
Từ Điều 170 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải thực hiện nhiều nghĩa vụ chung để đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất một cách hiệu quả, bền vững. Dưới đây là chi tiết các nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần tuân thủ:
- Sử dụng đất đúng mục đích: Người sử dụng đất phải sử dụng đất theo mục đích đã được phê duyệt, không được thay đổi mục đích sử dụng mà không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Phải tuân thủ ranh giới thửa đất, đồng thời, không được vượt quá quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không.
- Bảo vệ các công trình công cộng: Phải bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất, đảm bảo an toàn và ổn định cho các cơ sở hạ tầng quan trọng. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai: Người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ thủ tục kê khai và đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai: Thực hiện đúng thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; cũng như thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Phải đóng các loại thuế, phí và các khoản tài chính khác liên quan đến việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bảo vệ đất: Phải thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, ngăn chặn sự suy giảm chất lượng đất và đảm bảo sự phục hồi của đất.
- Tuân thủ quy định về môi trường: Không được làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Tuân thủ quy định về tìm thấy vật trong lòng đất: Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền.
- Giao lại đất khi có quyết định thu hồi: Phải giao lại đất khi có quyết định thu hồi từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất mà không có sự gia hạn từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nghĩa vụ này là biểu hiện của sự đóng góp tích cực và trách nhiệm của họ đối với nguồn lực đất đai và cũng đồng thời là một cơ sở để đảm bảo quản lý và phát triển đất đai hiệu quả.
Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất phải chấp hành nghĩa vụ tài chính bằng cách đóng các khoản thuế, phí và các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng đất theo đúng quy định. Điều này không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là cơ sở để xây dựng nguồn lực tài chính cần thiết để duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công cộng, và thúc đẩy quá trình quản lý đất đai.
Nghĩa vụ tài chính cũng góp phần quan trọng vào việc duy trì sự cân đối trong nguồn thu ngân sách và giúp đất nước phát triển bền vững. Bằng cách thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất không chỉ tuân thủ quy định pháp luật mà còn góp phần tích cực vào việc xây dựng và duy trì một nền kinh tế ổn định và bền vững cho cộng đồng. Việc tuân thủ những nghĩa vụ này không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là đóng góp tích cực vào việc bảo vệ và quản lý tài nguyên đất đai của đất nước.
2. Có thực hiện nghĩa vụ tài chính khi nhà nước giao đất nhưng chưa đầy đủ thì có bị vi phạm hay không?
Điều 12 của Luật Đất đai 2013, quy định những hành vi bị nghiêm cấm để bảo vệ quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đảm bảo tính bền vững của tài nguyên đất đai. Dưới đây là chi tiết các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của điều này:
- Người sử dụng đất không được thực hiện các hành vi lấn, chiếm, hoặc hủy hoại đất đai một cách trái pháp luật.
- Cấm việc vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và phê duyệt. Mọi thay đổi, sử dụng không đúng mục đích phải được thực hiện theo quy định.
- Người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được phê duyệt và không được để đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
- Phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất.
- Cấm nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
- Cấm sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Cấm lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai, bao gồm cả việc sử dụng chức vụ để chiếm đoạt đất đai.
- Người sử dụng đất không được từ chối cung cấp thông tin về đất đai hoặc cung cấp thông tin không chính xác theo quy định của pháp luật.
- Cấm cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bao gồm cả các biện pháp lạm dụng quyền lực để ngăn chặn quyền lợi của người khác.
Từ đó, nếu người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, họ sẽ đối mặt với những hành vi bị cấm và xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, các trường hợp này sẽ bị xử lý như sau:
- Mức phạt đối với chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định của Luật đất đai:
Trong trường hợp chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đất không tuân theo quy định của Luật đất đai, người vi phạm sẽ bị phạt tiền theo các khoản và mức phạt nhất định.
- Mức xử phạt cho các trường hợp chuyển đổi, thế chấp đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Mức phạt tiền sẽ tăng dần tùy thuộc vào diện tích đất vi phạm, với các khoản phạt cụ thể như mô tả dưới đây:
+ Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 hecta.
+ Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 hecta đến dưới 0,1 hecta.
+ Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 hecta đến dưới 0,5 hecta.
+ Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 hecta đến dưới 1 hecta.
+ Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 1 hecta trở lên.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Trong trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5, bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai, việc tuân thủ các quy định là không thể phủ nhận, và nếu không tuân thủ đúng, không đầy đủ, người sử dụng đất sẽ phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là trong việc xử phạt hành chính. Theo Điều 19 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức phạt tiền là biện pháp xử lý chủ yếu cho những vi phạm về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Cụ thể, nếu người vi phạm là cá nhân, mức phạt tiền sẽ được áp dụng theo các khoản và mức phạt quy định tại Điều 19 nghị định trên. Tuy nhiên, đáng chú ý là trong trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện, mức phạt tiền sẽ được áp dụng gấp đôi so với mức phạt quy định đối với cá nhân theo khoản 1 Điều 6 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Điều này không chỉ là một biện pháp trừng phạt mà còn nhấn mạnh sự nghiêm túc của hành vi vi phạm khi do tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này không chỉ nhằm đảm bảo tính công bằng trong quá trình xử lý vi phạm mà còn nhấn mạnh trách nhiệm và nghiêm túc của các tổ chức trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Với việc áp dụng mức phạt tiền như trên, quy định này không chỉ là biện pháp trừng phạt mà còn là biện pháp răn đe mạnh mẽ, khuyến khích tất cả cá nhân và tổ chức liên quan đều tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật về đất đai. Đồng thời, nó cũng là một phần quan trọng của hệ thống các biện pháp nhằm bảo vệ và quản lý tài nguyên đất đai một cách hiệu quả và bền vững.
3. Trước khi xin quyết định giao đất của cơ quan nhà nước thì có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính không?
Theo quy định của khoản 6 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP trong trường hợp có việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy tờ liên quan bao gồm:
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Đây là một trong những giấy tờ chính xác và quan trọng để chứng minh việc Nhà nước đã giao đất cho cá nhân hoặc tổ chức nào đó.
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có): Trường hợp đất được cho thuê, giấy tờ này là bằng chứng chính thức và quan trọng về quyền lợi và nghĩa vụ của bên thuê đất.
- Giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất: Nếu việc chuyển nhượng đất được thực hiện thông qua đấu giá, giấy tờ này chứng minh quá trình đấu giá và quyền sử dụng đất của bên chiến thắng.
- Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, giấy tờ này là bằng chứng quan trọng về sự đồng ý của cơ quan nhà nước.
Ngoài ra, theo khoản 5, Điều 4 của Nghị định 53/2017/NĐ-CP, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực trong việc cung cấp các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ từ phía chủ đầu tư, góp phần vào quá trình quản lý và sử dụng đất đai một cách minh bạch và bền vững.
Quy định về việc chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính để có được giấy phép xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác của thông tin liên quan đến đất đai. Điều này tương đương với việc áp đặt một chế tài hiệu quả, đòi hỏi người sử dụng đất phải chấp hành nghiêm túc các nghĩa vụ tài chính của mình đối với Nhà nước.
Chỉ khi chủ đầu tư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, họ mới có quyền nhận giấy phép xây dựng. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích của Nhà nước mà còn đặt ra một tiêu chuẩn cao về tính trách nhiệm của người sử dụng đất. Việc này khẳng định rằng mọi quyền lợi và ưu đãi liên quan đến đất đai đều đòi hỏi sự tuân thủ đầy đủ và đúng đắn về mặt tài chính.
Chế tài này không chỉ thúc đẩy tính minh bạch trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai mà còn là biện pháp khuyến khích người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình một cách nghiêm túc và trách nhiệm. Nó cũng là một cơ chế để đảm bảo rằng quá trình xây dựng và sử dụng đất diễn ra hợp pháp, minh bạch, và góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương và quốc gia.
Liên hệ qua 1900.868644 hoặc [email protected]