1. Công chức có được kinh doanh để tăng thu nhập hay không?
Theo quy định tại Điều 20 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ, công chức không chỉ bị cấm làm những việc đã được nêu tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, mà còn bị hạn chế không tham gia vào các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, và công tác nhân sự theo quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng như những nhiệm vụ khác mà pháp luật và cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 28, Nghị định 40/2018/NĐ-CP về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp, đã nêu rõ những trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp. Trong số các trường hợp này, điểm đ) quy định rằng cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức không được tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp.
Cũng theo quy định tại Điều 17, Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp, đã nêu rõ những tổ chức và cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong số những tổ chức và cá nhân này, điểm b) quy định rằng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, chúng ta có thể tham khảo căn cứ từ điểm b và điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 để xác định các quy định về quy tắc ứng xử của những người có chức vụ và quyền hạn.
Theo điểm b, Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác
Theo điểm d, Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, trong việc quản lý và điều hành hệ thống công chức, có một số quy định để đảm bảo sự công bằng, minh bạch và đạo đức trong việc cung cấp dịch vụ công. Theo đó, công chức không được thực hiện một số hoạt động ngoài công việc chính, nhằm tránh xung đột lợi ích và đảm bảo tính độc lập của công chức.
Trước hết, công chức không được tham gia vào các hoạt động liên quan đến đạo đức công vụ và bí mật nhà nước. Điều này bảo đảm rằng công chức không lợi dụng vị trí và quyền hạn để tiết lộ thông tin nhạy cảm hoặc lợi dụng những thông tin này cho mục đích cá nhân hoặc cá nhân khác.
Ngoài ra, công chức cũng không được tham gia vào các hoạt động kinh doanh, sản xuất, quảng cáo hoặc bán hàng đa cấp. Việc này đảm bảo rằng công chức không sử dụng quyền hạn của mình để cạnh tranh không lành mạnh với doanh nghiệp khác hoặc lợi dụng chức vụ để tạo ra lợi ích cá nhân không công bằng.
Công chức cũng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp riêng. Lý do là để tránh xung đột lợi ích và đảm bảo tính công bằng trong việc phân phối nguồn lực và quyền hạn. Nếu công chức có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, có thể xảy ra tình trạng lợi dụng quyền hạn và sự thiếu minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực công.
Tuy nhiên, công chức vẫn có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh khác để tăng thu nhập, miễn là nó không xung đột với công việc chính, không vi phạm đạo đức và pháp luật. Các hoạt động này bao gồm đầu tư vào chứng khoán, mua bán bất động sản, tham gia vào các quỹ đầu tư, hoặc thực hiện các dự án cá nhân nhỏ hơn.
Tổng quan, việc hạn chế các hoạt động ngoài công việc chính của công chức là để đảm bảo tính độc lập, công bằng và đạo đức trong việc cung cấp dịch vụ công. Mặc dù có những hạn chế này, công chức vẫn có thể tìm cách tăng thu nhập một cách hợp pháp và không vi phạm quy định. Điều này giúp duy trì tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy của hệ thống công chức.
Gặp sự cố hy hữu trên sóng trực tiếp, các MC này xử lý quá khéo
2. Có thể thành lập hộ kinh doanh để công chức tăng thu nhập không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ thành lập hộ kinh doanh, cá nhân và thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam, tùy thuộc vào năng lực hành vi dân sự của họ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này. Tuy nhiên, có một số trường hợp không được phép thành lập hộ kinh doanh, bao gồm:
- Những người chưa đủ tuổi thành niên, những người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc những người gặp khó khăn trong việc nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
- Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc cấm làm công việc nhất định.
- Ngoài ra, còn có các trường hợp khác mà pháp luật có liên quan đã quy định.
Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ thành lập hộ kinh doanh, để thành lập hộ kinh doanh, cá nhân phải đáp ứng hai điều kiện chính là đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành biện giam giữ, cải tạo hoặc bị Tòa án cấm làm một số công việc nhất định thì không được phép thành lập hộ kinh doanh.
Điều này có nghĩa là bất kỳ cá nhân nào từ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự đều có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ những trường hợp đã được nêu trên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tham gia hoặc thành lập hộ kinh doanh không áp dụng riêng cho công chức, mà áp dụng cho tất cả cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định.
Với mục tiêu tăng thu nhập, công chức cũng có thể tham gia hoặc thành lập hộ kinh doanh như bất kỳ cá nhân nào khác, miễn là họ đáp ứng các điều kiện quy định, bao gồm đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, công chức cần phải tuân thủ đúng quy định của cơ quan nhà nước về việc tham gia hoặc thành lập hộ kinh doanh, và đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh không gây ảnh hưởng đến công việc và trách nhiệm công tác của mình.
Việc cho phép công chức tham gia hoặc thành lập hộ kinh doanh nhằm mở rộng phạm vi hoạt động kinh tế của họ, đồng thời đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng công chức sẽ không vi phạm quy định pháp luật và đạo đức nghề nghiệp trong quá trình tham gia hoặc thành lập hộ kinh doanh, đồng thời không ảnh hưởng đến công việc và trách nhiệm công tác của mình trong ngành công chức.
3. Để công chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cần đáp ứng những điều kiện là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, chúng ta sẽ trình bày chi tiết về các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Đầu tiên, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ được cấp cho các hộ kinh doanh đã được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Điều này đảm bảo rằng chỉ các hộ kinh doanh tuân thủ các quy định và quyền lợi được đảm bảo trong quá trình kinh doanh.
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không được nằm trong danh sách các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định hiện hành. Điều này nhằm đảm bảo rằng hộ kinh doanh không hoạt động trong các lĩnh vực không được phép và tuân thủ các quy định về an toàn, môi trường, và quyền lợi của người tiêu dùng.
- Tên của hộ kinh doanh phải được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 của Nghị định này. Điều này đảm bảo rằng tên của hộ kinh doanh không vi phạm quy định về đặt tên, không trùng lặp với các đơn vị kinh doanh khác và không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
- Hộ kinh doanh phải có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ. Điều này đòi hỏi hộ kinh doanh phải chuẩn bị và nộp đầy đủ các tài liệu và thông tin cần thiết để chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp của họ. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm các thông tin như thông tin cá nhân của chủ sở hữu, mục đích kinh doanh, vốn đầu tư, địa chỉ kinh doanh và các thông tin khác liên quan.
- Hộ kinh doanh phải nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Lệ phí này nhằm đảm bảo rằng hộ kinh doanh chịu trách nhiệm về các khoản phí phát sinh trong quá trình đăng ký và cung cấp dịch vụ hành chính.
Tóm lại, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải tuân thủ các điều kiện về ngành, nghề, tên hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký và lệ phí. Qua đó, quy định này nhằm đảm bảo sự hợp pháp và đúng quy trình của các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!