1. Công ty nước ngoài muốn thực hiện dự án đầu tư vào KCN thì phải làm thủ tục xin Giấy phép kinh doanh hay Giấy phép đầu tư trước?
Từ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Đầu tư 2020,việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư phải tuân theo các quy định cụ thể dựa trên trường hợp đầu tư cụ thể. Dưới đây là các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài: Điều này áp dụng khi một tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện một dự án đầu tư tại Việt Nam. Trong trường hợp này, họ phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ cơ quan chức năng để được công nhận và bảo vệ quyền và lợi ích của họ theo pháp luật Việt Nam.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này: Điều này áp dụng cho các tổ chức kinh tế được quy định cụ thể trong khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020. Các tổ chức kinh tế này có nghĩa là những tổ chức thuộc lĩnh vực được quy định, và khi họ muốn thực hiện dự án đầu tư, họ cũng phải tuân theo quy trình xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong các trường hợp này giúp đảm bảo rằng các dự án đầu tư được thực hiện một cách hợp pháp, tuân thủ quy định và đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng pháp luật của Việt Nam.
Bên cạnh đó, quy định về hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay Giấy phép kinh doanh tại các Điều 22, 23, 24 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, có các điều khoản sau đây:
- Công Ty Hợp Danh:
Đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp danh, cần phải kèm theo bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp này được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp hợp danh này có liên quan đến đầu tư nước ngoài và tuân theo các quy định pháp luật liên quan
- Công ty TNHH 02 thành viên trở lên và Công ty cổ phần:
Đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 02 thành viên trở lên và Công ty cổ phần, yêu cầu phải có bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp này được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều này đảm bảo rằng cả hai loại hình kinh doanh này có liên quan đến đầu tư nước ngoài và tuân theo các quy định pháp luật.
- Công ty TNHH 01 thành viên:
Đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 01 thành viên, yêu cầu bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp này được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều này đảm bảo rằng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên này tuân theo quy định pháp luật và có liên quan đến đầu tư nước ngoài.
Như vậy, việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đặc biệt quan trọng, và một phần quan trọng của hồ sơ này là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài. Điều này đồng nghĩa rằng, nếu một công ty nước ngoài muốn thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp tại Việt Nam, họ phải tuân thủ quy trình thực hiện các bước sau đây:
- Thủ tục xin Giấy phép đầu tư: Trước hết, công ty nước ngoài cần làm thủ tục xin cấp Giấy phép đầu tư từ cơ quan chức năng theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn liên quan. Quá trình này đòi hỏi công ty phải cung cấp thông tin liên quan đến dự án đầu tư, tài chính, và các tài liệu liên quan khác.
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Sau khi đăng ký đầu tư được phê duyệt và Giấy phép đầu tư được cấp, công ty nước ngoài sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ cơ quan chức năng. Giấy chứng nhận này chứng nhận rằng dự án đầu tư đã được đăng ký và được phê duyệt theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thủ tục xin Giấy phép kinh doanh: Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, công ty nước ngoài có thể tiến hành thủ tục xin Giấy phép kinh doanh để hoạt động tại Việt Nam. Quá trình này bao gồm việc cung cấp thông tin về loại hình kinh doanh, vốn điều lệ, và các yêu cầu khác liên quan đến việc kinh doanh tại quốc gia.
Tóm lại, để đầu tư vào khu công nghiệp tại Việt Nam, các công ty nước ngoài phải tuân thủ đầy đủ quy trình, bao gồm xin Giấy phép đầu tư trước, và sau đó mới tiến hành thủ tục xin Giấy phép kinh doanh. Điều này giúp đảm bảo tính pháp lý và tuân thủ luật pháp cho hoạt động kinh doanh của họ tại Việt Nam.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư dự án vào khu công nghiệp của công ty nước ngoài ?
Quy định tại Điều 34 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP là cơ sở cung cấp cho việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, có các điều khoản quan trọng về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo đó, đối với trường hợp công ty nước ngoài muốn đầu tư dự án vào khu công nghiệp, quá trình cấp Giấy phép đầu tư sẽ tuân theo quy định sau đây:
- Nếu dự án đầu tư của công ty nước ngoài thực hiện tại một đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, hoặc trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty thực hiện dự án sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tuy nhiên, nếu dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty thực hiện dự án cũng sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Những quy định này giúp định rõ thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho từng loại dự án và đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình đầu tư tại Việt Nam.
3. Những hoạt động của công ty nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp
Điều 62 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định rất cụ thể về các hoạt động mà nhà đầu tư được thực hiện khi đầu tư vào dự án trong khu công nghiệp. Dưới đây là một phân tích chi tiết về các hoạt động này:
- Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng: Nhà đầu tư có quyền thuê hoặc mua các khu vực như nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã có sẵn để phục vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong việc xây dựng các công trình mới.
- Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Nhà đầu tư cần trả tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác. Điều này đảm bảo rằng hạ tầng kỹ thuật sẽ được duy trì và phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng kỹ thuật để xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và kinh doanh. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất và tài sản có sẵn.
- Cho thuê hoặc cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác: Nhà đầu tư có thể cho thuê hoặc cho thuê lại các nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất và kinh doanh. Điều này tạo ra cơ hội thu nhập bổ sung và tận dụng tối đa các tài sản có sẵn.
- Các hoạt động khác theo quy định pháp luật: Ngoài những hoạt động cụ thể được liệt kê, nhà đầu tư cũng có quyền thực hiện các hoạt động khác mà pháp luật liên quan cho phép.
Quy định này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án trong khu công nghiệp và sử dụng hiệu quả các tài sản có sẵn, đồng thời đảm bảo tính pháp lý và tuân thủ luật pháp trong quá trình kinh doanh.
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!