Đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị phạt tù theo quy định mới?

Đánh bạc trên chiếu bạc thu được bao nhiêu tiền thì bị xử tù? Hành vi đánh bạc lần đầu bị xử lý như thế nào? ... và một số vướng mắc khác liên quan đến việc xử lý hành vi đánh bạc sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:

1. Quy định về tội đánh bạc theo luật hình sự?

Thưa luật sư, chồng tôi bị bắt khi đánh bạc cùng hai người nữa, tôi muốn hỏi về số tiền Công an thu được trên chiếu bạc là bao nhiêu thì chồng tôi sẽ bị khởi tố về tội đánh bạc theo quy định của pháp luật ?

Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến 1900.868644

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội đánh bạc:

"1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm."

Theo quy định trên, yếu tố cấu thành tội đánh bạc như sau:

+ Có hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào;

+ Được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên;

+ Hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc/tổ chức/đánh bạc, gá bạc hoặc đã từng bị kết án về tội đánh bạc/tổ chức đánh bạc/gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

Căn cứ vào những quy định trên thì số tiền thu được trên chiếu bạc là bao nhiêu để xác định hành vi của một người có phạm tội đánh bạc và phạt tù theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 hay không thì cần phải xem xét trong 02 trường hợp:

+ Trong trường hợp bạn chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc/tổ chức đánh bạc/gá bạc trước đó, hoặc đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội đánh bạc/tổ chức đánh bạc/gá bạc nhưng đã được xóa án tích thì nếu số tiền thu được trên chiếu bạc từ 5.000.000 đồng trở lên, bạn sẽ bị khởi tố về tội đánh bạc.

+ Trong trường hợp bạn đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc/tổ chức/đánh bạc, gá bạc hoặc đã từng bị kết án về tội đánh bạc/tổ chức đánh bạc/gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì số tiền thu được trên chiếu bạc là dưới 5,000.000 đồng thì bạn vẫn bị khởi tố về tội đánh bạc.

Do đó, nếu bạn thuộc trường hợp thứ nhất, số tiền thu được không đủ để khởi tối về hình sự theo quy định trên thì bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, chồng bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt tương ứng với từng hành vi vi phạm.

Ngược lại, trong trường hợp, chồng bạn đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép hoặc tổ chức đánh bạc chưa được xóa; hoặc trong trường hợp chồng bạn đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc thì chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 với khung hình phạt có thể áp dụng là bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

 

2. Tội đánh bạc bị xử phạt như thế nào?

Kính chào Luật sư, em trai tôi có đi đánh bạc, trong chiếu bạc công an thu được trên 70 triệu trong đó có tiền của người cho vay nặng lãi vứt vào, tổng chiếu bạc có 15 người, em trai tôi chưa có tiền án tiền sự gì, đã từng đi bộ đội, trong 15 người đánh bạc thì đã có 11 người chạy để được tại ngoại (trong đó có cả người gá bạc).

Vậy, Luật sư cho tôi hỏi liệu em trai tôi có được hưởng án treo không ạ, hiện tại em trai tôi đã bị giam 3 tháng đang đợi ngày xử, nếu trong trường hợp em trai tôi bị tù thì nhà tôi có quyền kháng cáo không ạ,vì theo tình hình thì 11 người kia chạy tại ngoại chắc chắn là được hưởng án treo ?

Cảm ơn!

 

Trả lời:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì em trai bạn có tham gia đánh bạc, trên chiếu bạc cơ quan công an thu giữ được số tiền là 70 triệu. Với yêu cầu của bạn về việc em trai bạn có được hưởng án treo hay không ? thì chúng tôi không thể trả lời chính xác vấn đề này. Sở dĩ như vậy là bởi vì, việc truy cứu trách nhiệm hình sự còn phụ thuộc vào lỗi của từng đối tượng cũng như vai trò tham gia của từng cá nhân trong một vụ đánh bạc.

Đối với vấn đề này, hành vi đánh bạc được quy định tại điều 321 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:

Điều 321. Tội đánh bạc

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

Theo quy định trên thì người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào mà thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

Đối với trường hợp của em trai bạn vì số tiền thu trên chiếu bạc là 70 triệu nên em trai bạn có thể bị truy cứu theo khoản 2 của điều 321 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), theo đó khung hình phạt áp dụng đối với em trai bạn là phạt tù từ 3 năm đến 7 năm. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra vụ án cơ quan điều tra cũng sẽ xem xét về số tiền cụ thể mà em trai bạn bỏ ra để đánh bạc là bao nhiêu, đồng thời em bạn có những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điều 51 Bộ luật hình sự 2015 hay không? Ví dụ: người phạm tội thành khẩn khai báo, chủ động phối hợp với cơ quan điều tra; người phạm tội phạm tội lần đầu; gia đình thuộc đối tượng gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng; điều kiện gia đình khó khăn; người phạm tội là lao động chính trong gia đình…) thì cơ quan điều tra có thể xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho em bạn hoặc có thể tại điều kiện cho phép em bạn được hưởng án treo.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.868644 để được giải đáp. 

 

3. Thẩm quyền của công an xã đối với người có hành vi đánh bạc?

Kính chào Luật sư. Cho tôi xin hỏi: chúng tôi đánh bạc với mức tiền là 5.000 VNĐ đến 10.000 VNĐ thì việc này có quy về tội cờ bạc không ạ? Và công an phường có quyền triệu tập chúng tôi để giải quyết không ?

Tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi:1900.868644

 

Luật sư tư vấn:

Pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội : Pháp lệnh công an xã như sau:

"Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã

1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó.

2. Làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền.

3. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng phải chấp hành hình phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã.

5. Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.

6. Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc.

7. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp.

8. Xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.

9. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

10. Trong trường hợp cấp thiết, để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt và báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước.

11. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

12. Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân; luyện tập, diễn tập thực hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.

13. Xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ.

14. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật."

Đối chiếu quy định nêu trên thì bạn có hành vi đánh bạc, số tiền dưới 2 triệu đồng (số tiền này dựa trên tổng số tiền thu được trên chiếu bạc chứ không phải dựa trên mức tiền các bạn đánh bạc) thì chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh trật tự xã hội thì công an xã có quyền triệu tập lấy lời khai để đánh giá mức độ của hành vi vi phạm. Từ đó, xác định mức xử phạt phù hợp theo Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình:

"Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.[...]"

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt.

 

4. Quy định của pháp luật hình sự về tội danh đánh bạc?

Tội đánh bạc là một trong những tội trong nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng quy định

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội đánh bạc:

"1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm."

Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự, các hành vi đánh bạc được quy định như sau:

- “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

2. Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét; cụ thể như sau:

- Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 2.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc;

- Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó;

- Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự;

- Trường hợp đánh bạc từ năm lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 của Bộ luật hình sự.

3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

- Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

- Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

- Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt:

+ Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;

+ Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa... thì một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa... (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa... trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.

Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự, tội Đánh bạc được xếp vào tội nghiêm trọng Căn cứ Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về thời hạn tạm giam để điều tra thì thời hạn tạm giam bị can để điều tra là không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì được gia hạn điều tra với thời hạn không quá 3 tháng với tội nghiêm trọng và không quá 5 tháng đối với tội rất nghiêm trọng.

Trường hợp hành vi đánh bạc không đủ các dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc tại điều 248 trên mà chỉ là hành vi vi phạm hành chính thì hành vi đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể là tại Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình về hành vi đánh bạc trái phép.

 

5. Cá cược bóng đá có bị khởi tố về tội đánh bạc không?

Kính gửi Luật Sư, em có một số vấn đề liên quan tới hình sự, kính mong nhận được tư vấn trực tiếp của Luật Sư ạ. Em có làm một số công việc liên quan tới nhà cái cá độ bóng đá Dafabet (tháng 1/2016 Cơ quan điều tra Bộ Công An đã triệt phá đường dây và gọi em lên làm việc). Cụ thể các công việc như sau:

1. Em lập 2 tài khoản khác nhau trên website Dafabet.com để nạp tiền và đặt cược.

2. Em biên dịch tin tức thể thao cho Dafabet để họ up lên chuyên trang thể thao. Nội dung hoàn toàn về tin tức thể thao và không liên quan tới cá cược bóng đá.

3. Em có thiết kế banner quảng cáo cho Dafabet (01 lần) nhưng chỉ để họ tham khảo và không sử dụng.

4. Em có lập một số website đưa tin tức tổng hợp về bóng đá và đặt banner quảng cáo cho Dafabet.

5. Quảng cáo Facebook cho fanpage về thể thao: Em tăng like cho 1 chuyên trang thể thao, nội dung về đưa tin tức thể thao rồi bán lại fanpage cho Dafabet. Tổng số tiền phí em nhận được từ Dafabet trong khoảng thời gian hợp tác từ tháng 4/2014 đến tháng 12/2015 là khoảng 180 triệu.

Hôm qua (ngày 20/4/2016), Cơ quan điều tra có triệu tập lần 1 với em, sau buổi làm việc, em cũng khai những công việc như trên. Và họ có nói với em là em mắc vào 2 tội danh sau:

1. Đánh bạc (cụ thể hành động lập tài khoản và nạp tiền rồi đặt cược). Cái này em biết về lý thì họ đúng nhưng không biết việc em lập 2 tài khoản mà đặt ngược nhau. Vậy em có bị truy tố về tội này không?

2. Em có chạy các chương trình quảng cáo và giúp sức cho Dafabet trong việc tổ chức đánh bạc. Em không hề can thiệp gì vào công việc của Dafabet. Vậy em có bị xử phạt gì không?

Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.868644

 

Trả lời:

Thứ nhất, về việc bạn 2 tài khoản mà đặt ngược nhau có bị khởi tố tội đánh bạc hay không?

Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội đánh bạc:

"1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm."

Như vậy, hành vi của bạn có dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc theo quy định pháp luật.

Hơn theo hướng dẫn của Nghị quyết số 01/2010/NQ – HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự về Tội đánh bạc được quy định như sau:

Điểm b khoản 4 Điều 1 quy định:

“…Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa... thì một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa... (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa... trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.”

Như vậy theo như bạn trình bày thì số tiền bạn nhận được là 180 triệu. Cá độ bóng đá là hành vi đánh bạc trái phép dựa trên kết quả của trận đấu. Do vậy với hành vi và số tiền tham gia cá độ trên thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Thứ hai, về việc bạn chạy các chương trình quảng cáo và giúp sức cho Dafabet trong việc tổ chức đánh bạc.

Theo Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạmhành chính trong lĩnh vực bưu chính, viên thông, công nghệ thông tin

Khoản 4, Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin quy định:

"4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiết lộ trên môi trường mạng thông tin thuộc bí mật kinh doanh hoặc tiết lộ trái phép nội dung thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung cờ bạc, lô đề hoặc phục vụ chơi cờ bạc, lô đề; dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc."

Như vậy: Việc tham gia lập trình web đặt cược bóng đá, quảng cáo sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật nói trên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.