1. Danh sách công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng?
Căn cứ Phụ lục 10 ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định danh sách công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng là các công trình được đầu tư xây dựng mới và các công trình được cải tạo, sửa chữa làm thay đổi quy mô, công suất, công năng, kết cấu chịu lực chính
Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng là các công trình được đầu tư xây dựng mới và các công trình được cải tạo, sửa chữa làm thay đổi quy mô, công suất, công năng, kết cấu chịu lực chính trong danh mục dưới đây:
Mã số | Loại công trình | Cấp công trình | |
I | CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG |
| |
I.1 | Nhà ở | Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác | Cấp III trở lên |
I.2 | Công trình công cộng |
|
|
I.2.1 | Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu |
| Cấp III trở lên |
I.2.2 | Công trình y tế |
| Cấp III trở lên |
I.2.3 | Công trình thể thao | Sân vận động; nhà thi đấu (các môn thể thao); bể bơi; sân thi đấu các môn thể thao có khán đài | Cấp III trở lên |
I.2.4 | Công trình văn hóa | Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày; tượng đài ngoài trời; công trình vui chơi giải trí; công trình văn hóa tập trung đông người và các công trình khác có chức năng tương đương | Cấp III trở lên |
I.2.5 | Công trình thương mại | Trung tâm thương mại, siêu thị | Cấp III trở lên |
Nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các cơ sở tương tự | Cấp II trở lên | ||
I.2.6 | Công trình dịch vụ | Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; khu nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú; căn hộ lưu trú và các cơ sở tương tự; bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác | Cấp III trở lên |
I.2.7 | Công trình trụ sở, văn phòng làm việc | Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc | Cấp III trở lên |
I.2.8 | Các công trình đa năng hoặc hỗn hợp | Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác | Cấp III trở lên |
I.2.9 | Công trình phục vụ dân sinh khác | Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh | Cấp II trở lên |
II | CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP | ||
II.1 | Công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng |
| Cấp III trở lên |
II.2 | Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
| Cấp III trở lên |
II.3 | Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản |
| Cấp III trở lên |
II.4 | Công trình dầu khí |
| Cấp III trở lên |
II.5 | Công trình năng lượng |
| Cấp III trở lên |
II.6 | Công trình hóa chất |
| Cấp III trở lên |
II.7 | Công trình công nghiệp nhẹ |
| Cấp III trở lên |
III | CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT | ||
III.1 | Công trình cấp nước |
| Cấp II trở lên |
III.2 | Công trình thoát nước |
| Cấp II trở lên |
III.3 | Công trình xử lý chất thải rắn |
| Cấp II trở lên |
III.4 | Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động | Nhà, trạm viễn thông, cột ăng ten, cột treo cáp | Cấp III trở lên |
III.5 | Nhà tang lễ; cơ sở hỏa táng |
| Cấp II trở lên |
III.6 | Nhà để xe (ngầm và nổi) Cống, bể, hào, hầm tuy nen kỹ thuật |
| Cấp II trở lên |
IV | CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG | ||
IV.1 | Đường bộ | Đường ô tô cao tốc | Mọi cấp |
Đường ô tô, đường trong đô thị | Cấp III trở lên | ||
Bến phà | Cấp III trở lên | ||
Bến xe; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng nghỉ | Cấp III trở lên | ||
Đường sắt | Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị (đường sắt trên cao, đường tầu điện ngầm/ Metro); đường sắt quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương | Mọi cấp | |
Ga hành khách | Cấp III trở lên | ||
Cầu | Cầu đường bộ, cầu bộ hành, cầu đường sắt, cầu phao | Cấp III trở lên | |
Hầm
| Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ | Cấp III trở lên | |
Hầm tàu điện ngầm (Metro) | Mọi cấp | ||
IV.2 | Công trình đường thủy nội địa | Cảng, bến thủy nội địa (cho hành khách) | Cấp II trở lên |
Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tầu (bao gồm cả phao tiêu, công trình chỉnh trị) | Cấp II trở lên | ||
IV.3 | Công trình hàng hải | Bến/cảng biển, bến phà (cho hành khách) | Cấp III trở lên |
Các công trình hàng hải khác | Cấp II trở lên | ||
IV.4 | Công trình hàng không | Nhà ga hàng không; khu bay (bao gồm cả các công trình bảo đảm hoạt động bay) | Mọi cấp |
IV.5 | Tuyến cáp treo và nhà ga | Để vận chuyển người | Mọi cấp |
Để vận chuyển hàng hóa | Cấp II trở lên | ||
V | CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | ||
V.1 | Công trình thủy lợi | Công trình cấp nước | Cấp II trở lên |
Hồ chứa nước | Cấp III trở lên | ||
Đập ngăn nước và các công trình thủy lợi chịu áp khác | Cấp III trở lên | ||
V.2 | Công trình đê điều |
| Mọi cấp |
Trong năm 2024, danh sách các công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng bao gồm một loạt các dự án đa dạng, từ các công trình cầu đường, nhà máy sản xuất đến các dự án hạ tầng và các cơ sở công nghiệp lớn. Mỗi dự án trong danh sách này đều mang theo những thách thức đặc biệt và yêu cầu một quản lý chặt chẽ và sự chú ý đến an toàn cao độ.
Điều quan trọng là việc cộng đồng và các bên liên quan nhất quán hợp tác trong việc đảm bảo rằng các công trình này được xây dựng và vận hành một cách an toàn, đảm bảo cho cả môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đồng thời, việc duy trì và cập nhật danh sách này là một phần không thể thiếu của quá trình quản lý và giám sát dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia
2. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
Hoạt động đầu tư xây dựng không chỉ là quá trình xây dựng các công trình mà còn là việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo an toàn, bền vững và phát triển hài hòa của cộng đồng. Căn cứ vào các quy định trong Điều 4 của Luật Xây dựng 2014,được sửa đổi và bổ sung bởi các điểm a, b, c của Khoản 2 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, các nguyên tắc cơ bản này là nền tảng để hướng dẫn và điều chỉnh mọi hoạt động trong lĩnh vực này.
Một trong những nguyên tắc hàng đầu đối với hoạt động đầu tư xây dựng là việc đảm bảo rằng các công trình được xây dựng phải tuân thủ theo quy hoạch, thiết kế, và bảo vệ cảnh quan, môi trường. Điều này đòi hỏi sự phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội cũng như đặc điểm văn hóa của từng địa phương cụ thể. Việc xây dựng các công trình phải không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng và bảo vệ môi trường xung quanh.
Bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân là một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động đầu tư xây dựng. Việc xây dựng các công trình cần phải hướng đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng, tạo ra môi trường sống và làm việc an toàn, tiện nghi và thân thiện với mọi người.
Ngoài ra, việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh cũng như phòng, chống thiên tai và biến đổi khí hậu là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động đầu tư xây dựng. Cần phải có các biện pháp và giải pháp phù hợp để đối phó với những thách thức an ninh và môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành các công trình.
Việc sử dụng hợp lý nguồn lực và tài nguyên tại khu vực có dự án cũng là một nguyên tắc quan trọng. Điều này đòi hỏi việc đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả và bền vững, phù hợp với mục đích và đối tượng của từng dự án.
Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng là một yếu tố không thể thiếu để đảm bảo chất lượng và an toàn của các công trình xây dựng. Việc này cũng đảm bảo rằng các công trình được xây dựng đáp ứng được các tiêu chí về an toàn và tiện ích cho người sử dụng.
Bảo đảm nhu cầu tiếp cận công trình cho người khuyết tật và người cao tuổi cũng là một yếu tố quan trọng. Việc áp dụng khoa học và công nghệ, cùng với việc sử dụng hệ thống thông tin công trình, giúp tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho mọi người khi sử dụng các công trình công cộng và nhà cao tầng.
Bảo đảm chất lượng, tiến độ và an toàn của công trình là một trách nhiệm quan trọng của các bên liên quan trong hoạt động đầu tư xây dựng. Việc này đảm bảo rằng mọi công trình được xây dựng với chất lượng cao, đúng tiến độ và đảm bảo an toàn cho mọi người và tài sản xung quanh.
Tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cần phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định. Họ cũng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc mình thực hiện, đảm bảo rằng mọi công trình đều đạt được các tiêu chuẩn và yêu cầu quy định.
Bảo đảm công khai, minh bạch và tiết kiệm là những nguyên tắc quan trọng để ngăn chặn sự tham nhũng, lãng phí và các hành vi tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. Việc này đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả và bền vững, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và các bên liên quan trong hoạt động đầu tư xây dựng là một yếu tố quan trọng. Việc này giúp đảm bảo rằng mọi quyết định và hành động đều được thực hiện một cách minh bạch và hiệu quả, phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
Cuối cùng, việc phát triển vật liệu xây dựng cũng cần phải đi đôi với các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường. Điều này đảm bảo rằng các công trình xây dựng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn bảo vệ và phát triển bền vững môi trường xã hội
3. Theo quy định, công trình xây dựng được phân thành bao nhiêu cấp?
Công trình xây dựng, theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và sự sửa đổi của Khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020, được phân loại và xác định cấp bằng nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm tính chất kết cấu và công năng sử dụng. Quy định này đã tạo ra một hệ thống phân loại linh hoạt và phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại công trình.
Cấp công trình xây dựng được xác định dựa trên một loạt yếu tố, bao gồm quy mô, mức độ quan trọng, và các thông số kỹ thuật cụ thể của từng công trình. Điều này nhằm đảm bảo rằng mỗi công trình được phân loại và quản lý một cách hiệu quả, phù hợp với mục đích và yêu cầu cụ thể của nó.
Trong đó, công trình xây dựng được phân thành năm cấp, bao gồm:
- Công trình xây dựng cấp đặc biệt: Đây là những công trình có tính quan trọng đặc biệt, đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật và an toàn. Các công trình cấp đặc biệt thường là những công trình chiến lược, có ảnh hưởng lớn đến hạ tầng và sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
- Công trình xây dựng cấp 1: Các công trình cấp 1 thường có quy mô lớn và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp các dịch vụ cơ bản cho cộng đồng, như bệnh viện, trường học, các tòa nhà chính phủ hoặc văn phòng, v.v.
- Công trình xây dựng cấp 2: Các công trình cấp 2 thường là những công trình phục vụ cho nhu cầu cơ bản của cộng đồng, như các tòa nhà chung cư, cửa hàng, siêu thị, và các công trình văn phòng nhỏ.
- Công trình xây dựng cấp 3: Các công trình cấp 3 thường là những công trình nhỏ hơn, phục vụ cho nhu cầu cá nhân hoặc nhóm nhỏ, như nhà ở, nhà hàng, quán café, v.v.
- Công trình xây dựng cấp 4: Đây là các công trình nhỏ và đơn giản, thường là các công trình tạm thời hoặc các công trình có quy mô nhỏ, như quán ăn, nhà kho, v.v.
Mỗi cấp công trình được xác định căn cứ vào các yếu tố như quy mô, mức độ quan trọng, và các yêu cầu kỹ thuật cụ thể. Quy định về cấp công trình này giúp cho quá trình quản lý và giám sát các công trình xây dựng trở nên linh hoạt và hiệu quả hơn, đồng thời đảm bảo rằng mỗi công trình được xây dựng đều đáp ứng được các tiêu chuẩn và yêu cầu về an toàn, chất lượng và bền vững
Nếu như quý khách hàng còn có những vướng mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ ngay đến 1900.868644 hoặc [email protected] để được hỗ trợ