Đề xuất bãi bỏ quy định điều kiện về diện tích phòng hát Karaoke (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LUẬT HÒA NHỰT giải đáp như sau:
Đây là nội dung được đề xuất tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/2019/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Đề xuất bãi bỏ quy định điều kiện về diện tích phòng hát Karaoke
Theo đó, Dự thảo Nghị định sẽ đề xuất bãi bỏ quy định về “Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ” tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP.
Khi đó, dự kiến quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke sẽ thay đổi so với hiện hành tại Nghị định 54/2019/NĐ-CP như sau:
- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP. |
Lý giải về việc đề xuất bãi bỏ quy định về điều kiện diện tích phòng hát Karaoke, tại Tờ trình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho biết:
Điều kiện “Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ diện tích” đối với cơ sở karaoke có tính chất bắt buộc, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong khi thực tế đa số các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường được chuyển đổi từ nhà ở hộ gia đình. Bên cạnh đó, qua đánh giá, điều kiện này cũng không có ý nghĩa cho việc đảm bảo tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy tại cơ sở.
Ngoài ra, đối với kinh doanh dịch vụ vũ trường thì Dự thảo Nghị định cũng đề xuất bãi bỏ điều kiện về diện tích “phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.”
Trình tự cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke (Hiện hành)
Cụ thể tại Điều 11 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về trình tự cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke như sau:
(1) Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
(2) Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
(3) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện quy định tại Nghị định này, cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP).
Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(4) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi và lưu Giấy phép này như sau: 02 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; đăng tải trên trang Thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.