1. Hiệp định thuế được hiểu như thế nào?
Nội dung của Điều 4 trong Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về việc ngoài các từ ngữ đã được giải thích trong Luật Quản lý thuế năm 2019 ngày 13 tháng 6 năm 2019,cụ thể thì thuật ngữ "hiệp định thuế" được định nghĩa chi tiết như một khái niệm thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý thuế và ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế. Hiệp định thuế là việc ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ, không chỉ giúp tránh việc áp đặt thuế lên cùng một nguồn thu nhập hoặc tài sản hai lần mà còn nhằm ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế.
Trong hiệp định thuế, thuật ngữ này không chỉ hạn chế ở việc ký kết các hiệp định mới mà còn bao gồm các sửa đổi và bổ sung của các hiệp định đã có hiệu lực tại Việt Nam. Điều này thể hiện sự linh hoạt và tiến bộ trong quá trình quản lý thuế, giúp nước ta thích ứng với các thay đổi trong môi trường kinh doanh quốc tế.
Ngoài ra, “thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền” cũng được hiểu là thuật ngữ rút gọn của Thỏa thuận có hiệu lực giữa Nhà chức trách có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh thổ là các bên tham gia điều ước quốc tế về thuế và có yêu cầu trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
Như vậy, hiệp định thuế không chỉ là một cơ chế pháp lý chống tránh đánh thuế lặp lại mà còn là công cụ quan trọng giúp tối ưu hóa quyền lợi thuế và đảm bảo sự minh bạch thông tin giữa Việt Nam và các đối tác quốc tế. Điều này không chỉ thuận lợi cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự hài hòa và công bằng trong hệ thống thuế quốc tế.
2. Quy định về việc điều chỉnh xác định giá giao dịch liên kết theo thỏa thuận song phương
Thỏa thuận song phương là một hiệp định giữa hai bên hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện các điều khoản và điều kiện được thảo luận và thỏa thuận theo cách hòa giải và trực tiếp giữa họ. Thỏa thuận này thường được ký kết trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp lý, hoặc các vấn đề quốc tế.
Trong lĩnh vực thuế, thỏa thuận song phương có thể liên quan đến các vấn đề như xác định giá giao dịch liên kết, tránh đánh thuế kép, ngăn chặn trốn thuế và các vấn đề thuế quốc tế khác. Các quốc gia thường ký kết thỏa thuận này để giảm thiểu sự mâu thuẫn và xung đột trong việc áp dụng thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động quốc tế.
Mục tiêu của thỏa thuận song phương là tạo ra một khung pháp lý chung, công bằng và tương đương để các bên có thể hiểu rõ và thực hiện các quy tắc thuế một cách đồng nhất. Điều này giúp ngăn chặn sự tranh chấp và tăng cường hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực thuế. Thỏa thuận song phương có thể làm cho quy trình quản lý thuế trở nên mạnh mẽ hơn và đồng nhất hơn, đặc biệt là trong bối cảnh các doanh nghiệp hoạt động và có ảnh hưởng tới nhiều quốc gia khác nhau.
Nội dung về trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết, theo quy định tại Điều 20 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:
- Trao đổi thông tin tự động theo cam kết quốc tế: Cơ quan thuế chịu trách nhiệm thực hiện cơ chế trao đổi thông tin tự động theo cam kết quốc tế của Việt Nam tại các điều ước quốc tế về thuế. Quy trình này đặt ra sự cần thiết của việc chia sẻ thông tin giữa Cơ quan thuế nước ta và cơ quan thuế nước ngoài để ngăn chặn việc trốn lậu thuế và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý thuế. Thông báo danh sách các cơ quan thuế nước ngoài thực hiện được trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cũng là biện pháp tăng cường sự công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế.
- Điều chỉnh xác định giá giao dịch liên kết: Cơ quan thuế thực hiện việc điều chỉnh xác định giá giao dịch liên kết theo thỏa thuận song phương quy định tại các Hiệp định thuế có liên quan. Điều này bảo đảm tính linh hoạt trong việc áp dụng quy định pháp luật thuế đối với các giao dịch liên kết, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp và cơ quan thuế cùng thương lượng và đạt được sự đồng thuận về giá trị của các giao dịch này.
- Thực hiện Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế:
+ Quản lý, kiểm tra, thanh tra giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước: Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Điều này đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong việc đánh giá và xử lý giao dịch liên kết nếu chúng không được quy định trước đó.
+ Quản lý, kiểm tra, thanh tra tuân thủ Thỏa thuận trước: Cơ quan thuế chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đã ký kết của người nộp thuế theo quy định. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp thực hiện các thỏa thuận đã đạt được với cơ quan thuế, giúp tăng cường tính minh bạch và tuân thủ trong quá trình giao dịch liên kết và xác định giá tính thuế.
Như vậy, cơ quan thuế được uỷ quyền và chịu trách nhiệm thực hiện quá trình điều chỉnh xác định giá giao dịch liên kết dựa trên thỏa thuận song phương quy định tại các Hiệp định thuế có liên quan. Điều này thể hiện sự linh hoạt và sự thích ứng của hệ thống quản lý thuế với các yêu cầu và điều kiện cụ thể trong quá trình giao dịch liên kết.
Hơn nữa, theo điểm b khoản 6 của Điều 20 này, cơ quan thuế còn có trách nhiệm liên lạc và trao đổi thông tin với cơ quan thuế đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các thông tin liên quan khác, thực hiện theo quy định tại điều khoản về Thủ tục thỏa thuận song phương và trao đổi thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của sự hợp tác và thông tin liên quan giữa các cơ quan thuế để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xác định giá giao dịch liên kết.
Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về quyết định tạm dừng thanh tra hoặc kiểm tra để tiến hành trao đổi thông tin với Cơ quan thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế. Điều này không chỉ tăng cường tranh đấu thông tin giữa các cơ quan thuế mà còn đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến giá giao dịch liên kết.
3. Những cơ quan nào được xác định là cơ quan thuế?
Theo quy định tại Điều 1 của Thông tư 84/2016/TT-BTC, cơ quan thuế được định nghĩa rộng rãi và bao gồm các đơn vị quản lý thuế cấp trung và cấp địa phương. Cụ thể, cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế, đây là những đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, thu thuế và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thuế trên địa bàn cả nước.
- Tổng cục Thuế: Là cơ quan quản lý thuế cấp cao, trực thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ chủ trì thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về thuế, đảm bảo tính liên địa phương và hiệu quả của hệ thống quản lý thuế trên toàn quốc. Tổng cục Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược thuế, đồng thời đảm bảo thu nhập ngân sách nhà nước.
- Cục Thuế: Là đơn vị quản lý thuế cấp trung, trực thuộc Tổng cục Thuế, có trách nhiệm thực hiện công tác thu thuế và quản lý thuế trên địa bàn một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cục Thuế chịu trách nhiệm thực hiện chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế tại địa phương.
- Chi cục Thuế: Là cơ quan thuế cấp địa phương, trực thuộc Cục Thuế, có nhiệm vụ chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuế và quản lý thuế trên địa bàn hành chính cấp huyện, quận, thị xã. Chi cục Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thu gom thuế, giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế tại cấp địa phương.
Hệ thống cơ quan thuế được thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý thuế được thực hiện một cách toàn diện, từ cấp trung ương đến cấp địa phương. Sự phân cấp và chuyên trách giúp tăng cường tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý thuế, từ việc đặt ra chính sách đến việc thực hiện và giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế.
Các văn bản pháp luật về thuế đặc biệt nhấn mạnh cơ quan thuế thực hiện cơ chế trao đổi thông tin tự động theo cam kết quốc tế của Việt Nam tại các điều ước quốc tế về thuế. Hàng năm, cơ quan thuế thông báo danh sách các cơ quan thuế nước ngoài thực hiện được trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của ngành thuế. Điều này là biện pháp chủ động trong việc chia sẻ thông tin giữa các quốc gia để ngăn chặn hiện tượng trốn lậu thuế và tăng cường tính minh bạch trong quản lý thuế quốc tế.
Liên hệ qua 1900.868644 hoặc [email protected]