1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm là gì?
Điều kiện để thành lập một doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 bao gồm các yêu cầu chung về cổ đông và thành viên góp vốn, vốn điều lệ, nhân sự, và hình thức tổ chức hoạt động.
Đối với yêu cầu về cổ đông và thành viên góp vốn, tổ chức và cá nhân phải có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Tổchức góp vốn phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp. Trường hợp tổ chức đó tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên, thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam cũng có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm mới, nhưng phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này.
Điều kiện về vốn đầu tư yêu cầu vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu do Chính phủ quy định. Đồng thời, cổ đông và thành viên góp vốn không được sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn ủy thác đầu tư từ tổ chức hoặc cá nhân khác để tham gia góp vốn.
Đối với điều kiện về nhân sự, doanh nghiệp bảo hiểm cần phải có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, và chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
Cuối cùng, doanh nghiệp bảo hiểm cần có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
2. Điều kiện để được phép hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản là gì?
Điều kiện để được hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản là một vấn đề quan trọng và cần tuân thủ nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và an toàn trong giao dịch. Các hoạt động đầu tư bất động sản có thể bao gồm mua bán, xây dựng để cho thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng hoặc tham gia giao dịch trên các sàn giao dịch bất động sản, cũng như cung cấp các dịch vụ môi giới, tư vấn hoặc quản lý bất động sản.
Theo quy định củaLuật Kinh doanh bất động sản năm 2014, có một số điều kiện mà cá nhân và tổ chức kinh doanh bất động sản cần tuân thủ. Điều 10 của luật này đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 của Luật Đầu tư năm 2020. Dưới đây là các điều kiện mà tổ chức và cá nhân kinh doanh bất động sản cần đáp ứng:
- Tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập một doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, trừ trường hợp được quy định khác tại khoản 2 của điều này.
- Tuy nhiên, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân khi thực hiện việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản với quy mô nhỏ và không thường xuyên, không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp, nhưng vẫn phải tuân thủ quy định về kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Chi tiết về các điều kiện này sẽ được Chính phủ quy định cụ thể.
Theo hướng dẫn tại điểm a của Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh bất động sản, có các quy định sau:
- Tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập một hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. Đồng thời, doanh nghiệp này phải có ngành nghề kinh doanh bất động sản.
- Thông tin về doanh nghiệp, gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc và tên người đại diện theo pháp luật, phải được công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản) và tại sàn giao dịch bất động sản (đối với các hoạt động kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản). Ngoài ra, thông tin về các bất động sản mà doanh nghiệp đưa vào hoạt động kinh doanh cũng phải được công khai theo quy định tại khoản 2 của Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Thông tin này bao gồm thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh (nếu có), số lượng và loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng và loại sản phẩm bất động sản đã được bán, chuyển nhượng, cho thuê mua, cũng như số lượng và loại sản phẩm bất động sản đang tiếp tục được kinh doanh.
Nếu có bất kỳ thay đổi nào về các thông tin đã được công khai như đã quy định, tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh bất động sản phải cập nhật kịp thời thông tin mới sau khi có sự thay đổi.
Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân kinh doanh bất động sản chỉ được thực hiện kinh doanh các loại bất động sản đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 và Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
Tóm lại, để được hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, tổ chức và cá nhân cần tuân thủ các điều kiện quy định, bao gồm việc thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, công khai thông tin về doanh nghiệp và bất động sản, và chỉ kinh doanh các loại bất động sản đáp ứng các tiêu chuẩn quy định. Những quy định này nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh bất động sản minh bạch, công bằng và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia giao dịch.
3. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được phép thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, trừ những trường hợp được quy định cụ thể. Điều này áp dụng cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp tái bảo hiểm, cũng như các chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, các doanh nghiệp bảo hiểm không được thực hiện một số hoạt động đầu tư liên quan đến bất động sản. Cụ thể, họ không được tham gia kinh doanh bất động sản, trừ khi có các trường hợp được quy định rõ ràng. Các trường hợp này bao gồm mua cổ phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng. Ngoài ra, họ cũng được phép mua, đầu tư và sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của mình. Thêm vào đó, cho thuê trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng cũng được cho phép. Cuối cùng, doanh nghiệp bảo hiểm có thể nắm giữ bất động sản do xử lý trái phiếu có bảo đảm bằng bất động sản hoặc do đối trừ công nợ phải thu bằng bất động sản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nắm giữ.
Tuy nhiên, các quy định này chỉ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028, khi Luật Kinh doanh Bảo hiểm 2022 chính thức có hiệu lực. Do đó, cho đến khi đến ngày này, doanh nghiệp bảo hiểm và tái bảo hiểm vẫn có thể thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, miễn là tuân thủ các quy định và điều kiện được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Chúng tôi luôn đặt lợi ích và sự hài lòng của quý khách hàng lên hàng đầu. Đối với bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hoặc pháp luật, chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin liên hệ chi tiết để quý khách liên lạc và nhận được hỗ trợ giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!