Doanh nghiệp đóng thiếu tiền thuế TNCN cho người lao động thì phải đóng tiền chậm nộp?

Kính mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt, bài viết sẽ giải đáp những thắc mắc của quý bạn đọc về Doanh nghiệp đóng thiếu tiền thuế TNCN cho người lao động thì phải đóng tiền chậm nộp?

1. Doanh nghiệp đóng thiếu tiền thuế thu nhập cá nhân cho người lao động thì có phải nộp tiền chậm nộp?

Theo Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có quyền khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau:

- Phát hiện sai sót trong hồ sơ khai thuế:

+ Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót hoặc thông tin không chính xác.

+ Quy định thời hạn: Người nộp thuế được phép khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm, tính từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.

- Khai bổ sung sau khi công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế:

+ Khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

+ Người nộp thuế vẫn có quyền khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời gian này.

- Xử phạt vi phạm hành chính: Nếu cơ quan thuế phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý thuế tại Điều 142 và Điều 143 của Luật Quản lý thuế 2019, cơ quan thuế sẽ thực hiện xử phạt vi phạm hành chính.

- Thời hạn và điều kiện:

+ Thời hạn khai bổ sung là trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

+ Trong thời gian cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế vẫn giữ quyền khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Nói chung, Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 tạo điều kiện cho người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khi phát hiện sai sót và đồng thời đề xuất ràng buộc hành vi vi phạm thông qua quy trình thanh tra, kiểm tra thuế và xử phạt hành chính khi cần thiết.

Theo quy định của Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, việc xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế đối với trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế là như sau:

Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

-​ Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp: Nếu có sự khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.

- Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp:

+ Mức tính tiền chậm nộp: Bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

+ Thời gian tính tiền chậm nộp: Tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Do đó, công ty trong trường hợp phát hiện nộp thiếu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động có thể khai bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. Tuy nhiên, nếu cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở, công ty vẫn có quyền khai bổ sung hồ sơ, nhưng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. Khi khai bổ sung và tăng số tiền thuế phải nộp, công ty cũng sẽ phải nộp tiền chậm nộp, với mức tính là 0,03%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp.

2. Đơn vị nào xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân chậm nộp?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019, việc xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân chậm nộp được thực hiện như sau:

- Tự xác định số tiền chậm nộp:

+ Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019.

+ Số tiền này sau đó phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

- Xử lý số tiền thừa và quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019:

+ Trong trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (không có nợ), thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Quản lý thuế 2019.

+ Điều này đề cập đến việc xử lý số tiền thừa, bao gồm quy định về việc hoàn trả số tiền thừa cho người nộp thuế.

- Thông báo đối với việc chậm nộp sau 30 ngày: Trong trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cơ quan quản lý thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

- Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp cụ thể: Luật Quản lý thuế 2019 cũng quy định rõ những trường hợp nào không phải tính tiền chậm nộp, ví dụ như khi người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và chưa được thanh toán.

Do đó, người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định và nộp số tiền chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

3. Trường hợp nào người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp được miễn tiền chậm nộp

Theo quy định của Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, việc xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế có những điều kiện và quy định cụ thể như sau:

- Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ: Người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế 2019.

- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp: Trong trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm, người nộp thuế sẽ được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

- Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng: Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng, theo quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế 2019.

- Quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế: Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 59, khoản 9 của Luật Quản lý thuế 2019.

Như vậy, những quy định trên cung cấp thông tin chi tiết về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế và các trường hợp được miễn tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019. Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019 quy định rõ các điều kiện và quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:

- Người nộp thuế sẽ không phải nộp tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ.

- Trong trường hợp khai bổ sung hồ sơ làm giảm số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp sẽ được điều chỉnh tương ứng.

- Người nộp thuế có thể được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế.

Những quy định này tạo ra một cơ chế linh hoạt và công bằng trong việc xử lý vấn đề chậm nộp tiền thuế, đồng thời đề xuất giải pháp cho các trường hợp đặc biệt hoặc khó khăn nhất định.

Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có những câu hỏi cần sự tư vấn chuyên nghiệp, chúng tôi khuyến khích quý khách hàng liên hệ ngay với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia tư vấn của chúng tôi sẽ đồng hành cùng quý khách hàng, mang lại sự an tâm và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết của mình qua địa chỉ email: [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và giải đáp mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.