1. Có phải khai thuế và nộp thuế khi có doanh thu dưới 100 triệu đồng không?
Hộ kinh doanh là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ các hoạt động kinh doanh được thực hiện bởi một cá nhân hoặc một nhóm thành viên trong một hộ gia đình. Hiện tại, không có quy định cụ thể nào định nghĩa rõ ràng về khái niệm này. Tuy nhiên, theo khoản 1 của Điều 79 trong Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, đã có một số quy định về hộ kinh doanh. Theo quy định này, hộ kinh doanh được thành lập và đăng ký bởi một cá nhân hoặc các thành viên trong một hộ gia đình. Người hoặc nhóm này sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của hộ. Điều này có nghĩa là họ phải đảm bảo mọi nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý liên quan đến việc kinh doanh, và tất cả các tài sản của họ sẽ chịu trách nhiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có doanh thu dưới 100 triệu đồng trong năm dương lịch liệu có cần khai thuế và nộp thuế hay không? Câu hỏi này đã được giải đáp rõ ràng trong Điều 4, Khoản 2 của Thông tư 40/2021/TT-BTC với những quy định cụ thể sau đây:
Theo quy định, việc tính thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Điều này có nghĩa là, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải tuân thủ các quy định về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản liên quan khác.
Tuy nhiên, nếu hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không vượt quá 100 triệu đồng, thì sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trong trường hợp này vẫn có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Họ cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Ngoài ra, đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống sẽ áp dụng cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình để xác định việc không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN trong năm tính thuế.
Từ đó, có thể kết luận rằng, đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không vượt quá 100 triệu đồng, họ sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, họ vẫn phải đảm bảo việc khai thuế chính xác, trung thực và đầy đủ, cũng như nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Hơn nữa, họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
2. Có hợp lệ khi giấy phép kinh doanh mà chưa có mã số thuế trên Tổng cục thuế không ?
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định trên cần thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thủ tục đăng ký thuế cho hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hướng dẫn tại Thông tư 105/2020/TT-BTC. Điều 4 của Thông tư này quy định rõ rằng người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
Do đó, hộ kinh doanh là đối tượng bắt buộc phải khai thuế và cần được cấp mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khi có các hoạt động kinh doanh, cá nhân chủ hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ kinh doanh sẽ sử dụng mã số thuế để kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật. Để được cấp mã số thuế, hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cần thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
3. Hình thức xử phạt khi hộ kinh doanh không tiến hành đăng ký thuế?
Hộ kinh doanh là một đối tượng phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành đăng ký thuế. Trong trường hợp hộ kinh doanh không thực hiện việc đăng ký thuế, họ sẽ chịu mức xử phạt theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP. Cụ thể, các biện pháp xử phạt được quy định như sau. Đối với hành vi chưa đăng ký thuế, hộ kinh doanh sẽ bị cảnh cáo và nhận thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Họ cũng sẽ được thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định, với một khoảng thời gian từ 1 đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Nếu hộ kinh doanh vi phạm một trong những hành vi sau đây, họ sẽ bị xử phạt một khoản tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng:
+ Vi phạm hành vi đăng ký thuế hoặc thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 1 đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này.
+ Không tuân thủ quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
+ Không thông báo về tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Nếu hộ kinh doanh vi phạm việc đăng ký thuế hoặc thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày, họ sẽ bị xử phạt một khoản tiền từ 3.000.000 đến 6.000.000 đồng.
- Nếu hộ kinh doanh vi phạm một trong những hành vi sau đây, họ sẽ bị xử phạt một khoản tiền từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng:
Vi phạm hành vi đăng ký thuế hoặc thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Do đó, hộ kinh doanh sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên nếu không thực hiện đăng ký thuế.
4. Tính thuế GTGT và TNCN cho cá nhân, hộ kinh doanh
Doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh bao gồm các khoản thuế (nếu có) từ việc bán hàng, gia công, hoa hồng, cung ứng dịch vụ trong kỳ tính thuế. Đây là những khoản thu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng và bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). Bất kể đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, các khoản doanh thu khác mà hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh được hưởng đều được tính vào.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu bao gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN, áp dụng chi tiết cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Thông tư. Trong trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, họ sẽ áp dụng tỷ lệ thuế tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh, cơ quan thuế sẽ xác định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Ở đây:
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN được xác định theo hướng dẫn tại điểm (1).
Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung của bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi rất mong nhận được sự liên hệ trực tiếp từ quý khách để được hỗ trợ và giải quyết một cách nhanh chóng và kịp thời. Quý khách có thể liên hệ thông qua hotline: 1900.868644 hoặc gửi email đến địa chỉ [email protected]. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách. Chúng tôi chờ đón và mong muốn được phục vụ quý khách một cách tốt nhất.