Đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là một khái niệm trong lĩnh vực tài chính được quy định trong khoản 3 Điều 2 của Thông tư 48/2019/TT-BTC. Đây là một khoản dự trữ được thiết lập để đối phó với các khoản nợ mà khả năng thu hồi gặp khó khăn. Cụ thể, dự phòng nợ phải thu khó đòi áp dụng cho các trường hợp sau đây:

1. Tìm hiểu về dự phòng nợ phải thu khó đòi?

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là một khái niệm trong lĩnh vực tài chính được quy định trong khoản 3 Điều 2 của Thông tư 48/2019/TT-BTC. Đây là một khoản dự trữ được thiết lập để đối phó với các khoản nợ mà khả năng thu hồi gặp khó khăn. Cụ thể, dự phòng nợ phải thu khó đòi áp dụng cho các trường hợp sau đây:

- Khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán: Đây là những khoản nợ mà người mua hàng hoặc khách hàng đã vượt quá thời hạn thanh toán như đã được thỏa thuận trước đó. Trong trường hợp này, công ty hoặc tổ chức phải dự trữ một phần giá trị tổn thất của khoản nợ này, bởi vì có nguy cơ không thu hồi được số tiền đúng hạn.

- Khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn: Đây là những khoản nợ mà người mua hàng hoặc khách hàng vẫn chưa quá hạn thanh toán, nhưng có những tín hiệu cho thấy khả năng thu hồi không đạt được đúng thời điểm dự kiến. Vì vậy, công ty hoặc tổ chức phải dự trữ một phần giá trị của khoản nợ này để đối phó với rủi ro.

Việc thiết lập dự phòng nợ phải thu khó đòi giúp các doanh nghiệp và tổ chức tài chính xác định và quản lý rủi ro trong việc thu hồi khoản nợ. Đồng thời, nó cũng góp phần tăng cường tính minh bạch và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động tài chính của các tổ chức kinh doanh.

2. Đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư 48/2019/TT-BTC, đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi bao gồm các khoản nợ phải thu đã vượt quá thời hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng có nguy cơ doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn.

- Cụ thể, đối tượng này bao gồm cả các khoản nợ doanh nghiệp đang cho vay và các khoản trái phiếu chưa được đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán, mà doanh nghiệp đang sở hữu. Điều này có nghĩa là các khoản nợ này đã trở nên khó khăn trong việc thu hồi tiền trong quá trình kinh doanh.

- Việc lập dự phòng phải thu khó đòi là một biện pháp quan trọng để doanh nghiệp đề phòng và xác định rủi ro tài chính. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể ước lượng số tiền mà có thể không thu hồi được từ các khoản nợ này và chuẩn bị nguồn lực tài chính phù hợp để đối phó với tình huống xấu nhất có thể xảy ra.

- Qua đó, việc lập dự phòng phải thu khó đòi giúp tăng tính minh bạch và khả năng quản trị tài chính của doanh nghiệp. Nó cũng giúp cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các bên liên quan, như cổ đông, nhà đầu tư và ngân hàng.

Tổng quan, việc xác định và lập dự phòng phải thu khó đòi là một quy trình quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, giúp đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động kinh doanh.

3. Quy định về mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Quy định về mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư 48/2019/TT-BTC, với các điểm cụ thể như sau:

- Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng được áp dụng như sau:

+ Mức trích lập dự phòng là 30% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.

+ Mức trích lập dự phòng là 50% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ Mức trích lập dự phòng là 70% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

+ Mức trích lập dự phòng là 100% giá trị của khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, mức trích lập dự phòng cho khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu từ bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán được áp dụng như sau:

+ Mức trích lập dự phòng là 30% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.

+ Mức trích lập dự phòng là 50% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.

+ Mức trích lập dự phòng là 70% giá trị của khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.

+ Mức trích lập dự phòng là 100% giá trị của khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.

- Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp đã thu thập được các bằng chứng xác định rằng tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú;

Khi khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng vụ án bị đình chỉ giải quyết, doanh nghiệp sẽ tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị của khoản nợ đang được theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.

4. Đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi cần đáp ứng điều kiện gì?

Điều kiện của đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi không chỉ bao gồm việc thuộc các đối tượng theo quy định tại mục 2 mà còn đảm bảo các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC. Cụ thể, để xác định một khoản nợ phải thu khó đòi, các yêu cầu sau phải được đáp ứng:

- Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm một trong số các chứng từ sau đây: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ. Ngoài ra, nếu có, bản thanh lý hợp đồng cũng phải được cung cấp. Đối chiếu công nợ cũng là một yêu cầu, tuy nhiên trong trường hợp không có đối chiếu công nợ, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ đã được gửi đi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát). Bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan cũng phải được cung cấp nếu có.

- Đối tượng nợ phải thu được xác định là khoản nợ khó đòi dựa trên căn cứ đủ. Điều này bao gồm hai trường hợp:

+ Khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 6 tháng trở lên, tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. Thêm vào đó, doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được số tiền nợ.

+ Khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng doanh nghiệp đã thu thập được các bằng chứng xác định rằng đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại mục 3 (iii).

- Đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên, dựa trên biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ. Ngoài ra, thời gian quá hạn cũng có thể dựa trên cam kết gần nhất giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ, nếu có.

Như vậy, để đối tượng nợ được xem là lập dự phòng phải thu khó đòi, phải đảm bảo các yêu cầu về chứng từ gốc và căn cứ xác định nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!