Giả mạo hành nghề Luật sư có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Để trở thành một luật sư, có một số điều kiện cơ bản phải được đáp ứng theo quy định tại Luật Luật sư 2006. Đầu tiên, cá nhân phải có bằng cử nhân Luật, tức là đã tốt nghiệp từ một trường đại học với chuyên ngành Luật kéo dài khoảng 4 năm học. Bằng cử nhân Luật này là một yêu cầu cơ bản và bắt buộc để bắt đầu theo đuổi sự nghiệp luật sư.

1. Quy định về điều kiện để trở thành Luật sư?

Để trở thành một luật sư, có một số điều kiện cơ bản phải được đáp ứng theo quy định tại Luật Luật sư 2006. Đầu tiên, cá nhân phải có bằng cử nhân Luật, tức là đã tốt nghiệp từ một trường đại học với chuyên ngành Luật kéo dài khoảng 4 năm học. Bằng cử nhân Luật này là một yêu cầu cơ bản và bắt buộc để bắt đầu theo đuổi sự nghiệp luật sư.

- Ngoài ra, cần có bằng tốt nghiệp từ chương trình đào tạo Luật sư. Đây là một chương trình đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực luật, giúp học viên nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc luật sư. Chương trình này thường kéo dài một khoảng thời gian nhất định và được cung cấp bởi các tổ chức hoặc trung tâm đào tạo uy tín.

- Ngoài việc hoàn thành các khóa học và đạt được bằng tốt nghiệp, một luật sư cũng phải trải qua kỳ tập sự tại Tổ chức hành nghề Luật sư. Kỳ tập sự này có thể kéo dài từ vài tháng đến một năm, trong đó luật sư mới sẽ được hướng dẫn và giám sát bởi các luật sư có kinh nghiệm. Mục tiêu của kỳ tập sự là giúp luật sư mới có cơ hội áp dụng kiến thức đã học vào thực tế và phát triển kỹ năng làm việc trong lĩnh vực luật.

- Sau khi hoàn thành kỳ tập sự, luật sư mới cần đạt điểm tối thiểu trong kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư. Kỳ kiểm tra này đánh giá khả năng và hiểu biết của luật sư mới về các quy định, quy tắc và quyền lợi trong lĩnh vực luật. Điểm số đạt được trong kỳ kiểm tra này sẽ ảnh hưởng đến quyết định cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư.

- Khi đạt được tất cả các yêu cầu trên, luật sư mới sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư và gia nhập đoàn Luật sư. Chứng chỉ này chứng nhận rằng luật sư đã hoàn thành quá trình đào tạo và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để thực hiện công việc luật sư. Luật sư cũng sẽ được cấp thẻ hành nghề Luật sư, cho phép họ chính thức thực hiện công việc luật sư và đại diện cho khách hàng trong các vụ án và hồ sơ pháp lý.

- Sau khi trở thành luật sư, hành nghề luật sư bao gồm nhiều hoạt động như nghiên cứu pháp luật, tư vấn pháp lý cho khách hàng, đại diện cho khách hàng trong tòa án, tham gia đàm phán và giải quyết tranh chấp pháp lý. Luật sư cũng có trách nhiệm tuân thủ đạo đức. Khi trở thành một luật sư, hành nghề không chỉ đơn thuần là việc hoạt động trong lĩnh vực pháp lý, mà còn đòi hỏi phải tuân thủ các quy tắc đạo đức và nghĩa vụ chuyên nghiệp. Luật sư phải đảm bảo tính độc lập và trung lập trong công việc, giữ bí mật thông tin của khách hàng, và không được tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật.

Ngoài ra, luật sư cần liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn của mình. Họ phải theo dõi các quy định pháp luật mới, các tình huống pháp lý phức tạp và các tiến trình pháp lý mới nhất. Điều này đòi hỏi luật sư thường xuyên tham gia vào các khóa đào tạo, hội thảo và hoạt động học tập để nắm bắt những xu hướng mới và cải thiện kỹ năng nghề nghiệp của mình.

2. Chứng chỉ hành nghề Luật sư là gì? Đối tượng nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Chứng chỉ hành nghề Luật sư là một giấy chứng nhận được cấp bởi Bộ Tư pháp và Tổ chức Luật sư, dành cho những cá nhân đã vượt qua quá trình kiểm tra và đánh giá để được phép hành nghề Luật sư. Để đạt được chứng chỉ này, người ta cần tham gia vào khóa đào tạo luật sư tại Học viện Tư pháp.

Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể nhận được chứng chỉ hành nghề Luật sư. Theo Điều 17, Khoản 4 của Luật Luật sư năm 2006, được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 của Luật Luật sư sửa đổi năm 2012, có quy định về những đối tượng không được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư:

- Những người không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của một luật sư.

- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Những người không có thường trú tại Việt Nam.

- Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý. Ngoài ra, những người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý cũng không được cấp chứng chỉ, trừ trường hợp đã được xóa án tích.

- Những người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.

- Những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc nhưng chưa đủ thời hạn ba năm kể từ ngày quyết định buộc thôi việc.

- Đây là những đối tượng không đủ điều kiện để nhận được chứng chỉ hành nghề Luật sư theo quy định hiện hành. Việc áp dụng những hạn chế này nhằm đảm bảo chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của ngành Luật sư, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan trong quá trình tham gia tư vấn và đại diện pháp lý.

3. Giả mạo hành nghề Luật sư có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh khác nhau và có thể bị phạt đến 20 năm tù ?

Hành vi giả mạo hành nghề luật sư là một hành vi vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực pháp luật. Theo quy định của Điều 92 Luật Luật sư 2006, cá nhân không đủ điều kiện để hành nghề luật sư mà lại tiếp tục hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào sẽ bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi giả mạo này gây thiệt hại, người vi phạm còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Ngoài ra, tổ chức không đủ điều kiện để hành nghề luật sư mà tiếp tục hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào cũng sẽ bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm và bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp gây thiệt hại, tổ chức này cũng phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi mạo danh luật sư để hành nghề sẽ bị áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính. Cụ thể, hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm cũng sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng việc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đã có được từ hành vi vi phạm.

- Nếu hành vi giả mạo luật sư nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác, người vi phạm có thể bị xử lý theo quy định tại Bộ luật Hình sự. Theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức phạt tù sẽ tăng lên từ 02 năm đến 07 năm trong những trường hợp như có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức. 

Trong trường hợp quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn, thắc mắc hay vấn đề liên quan đến bài viết hoặc pháp luật, chúng tôi mong muốn được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách. Để đảm bảo rằng quý khách có đầy đủ thông tin và hiểu rõ về vấn đề đang diễn ra, chúng tôi khuyến khích quý khách hàng liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi qua số điện thoại 1900.868644 hoặc gửi email đến địa chỉ [email protected].