Giám đốc công ty là người nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm?

Giám đốc công ty là người nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Giám đốc công ty là người nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm?

Từ quan điểm pháp lý, việc xác định quyền tham gia hoặc hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với Người lao động (NLĐ) nước ngoài tại một quốc gia là một thách thức phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu là do đối tượng này thường xuyên di chuyển giữa các địa điểm làm việc khác nhau trong suốt quá trình nghề nghiệp, tạo điều kiện cho họ tham gia hoặc hưởng các chế độ BHXH của nhiều quốc gia. Hơn nữa, trong bối cảnh xã hội ngày nay, khi sự liên kết toàn cầu ngày càng phổ biến, việc một NLĐ tham gia làm việc tại nhiều quốc gia không còn là điều hiếm gặp. Do đó, vấn đề pháp lý đặt ra là cần áp dụng tiêu chí nào để xác định liệu một NLĐ nước ngoài có thuộc hoặc không thuộc đối tượng điều chỉnh của một hệ thống BHXH cụ thể.

Hiện tại, người lao động hiện phải thực hiện đóng các loại bảo hiểm sau đây:

(1) Bảo hiểm xã hội

(2) Bảo hiểm y tế

(3) Bảo hiểm thất nghiệp

Để xác định liệu giám đốc người nước ngoài có yêu cầu thực hiện đóng bảo hiểm hay không, chúng tôi sẽ kiểm tra từng loại bảo hiểm như sau:

Thứ nhất, về bảo hiểm xã hội: 

Theo quy định của Điều 2 trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng bắt buộc tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) được xác định như sau:

- Người lao động, là công dân Việt Nam, thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp và người quản lý điều hành hợp tác xã, nếu họ nhận được tiền lương.

- Người lao động, là công dân nước ngoài, khi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cũng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, Điều 124 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hiệu lực thi hành của luật như sau: Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này, sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

Dựa vào quy định trên, người quản lý doanh nghiệp là công dân Việt Nam và nhận tiền lương sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH. Trong trường hợp giám đốc công ty là công dân nước ngoài và có giấy phép lao động khi làm việc tại Việt Nam, họ cũng sẽ thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, về bảo hiểm y tế:

Dựa theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung năm 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được xác định như sau:

Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung năm 2014, quy định rằng: Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.

Dựa trên các quy định trên, người quản lý doanh nghiệp nhận tiền lương sẽ thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế. Chúng tôi phân loại thành hai trường hợp như sau:

- Trường hợp 1: Giám đốc công ty nhận tiền lương sẽ phải tham gia Bảo hiểm y tế.

- Trường hợp 2: Giám đốc công ty không nhận tiền lương theo thang bảng lương sẽ không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế.

Thứ ba, về bảo hiểm thất nghiệp:

Dựa theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Do đó, người lao động sẽ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo các loại hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nêu trên.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm 2013, người lao động được xác định là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Do đó, đối tượng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của luật.

Kết luận:

- Giám đốc là người nước ngoài khi vào Việt Nam làm việc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo quy định có hiệu lực từ ngày 1/1/2018. Tuy nhiên, họ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Trong trường hợp giám đốc là người nước ngoài và nhận tiền lương, họ sẽ thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT). Điều này đồng nghĩa với việc giám đốc này sẽ được hưởng các quyền lợi và chăm sóc y tế theo quy định của Bảo hiểm y tế từ thời điểm tham gia.

2. Điều kiện đóng BHXH cho người nước ngoài

Tại Điều 2 của Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ, quy định chi tiết về đối tượng áp dụng Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó, để đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH), người lao động nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

- Ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên, nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, họ sẽ không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc:

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định bao gồm những người lao động nước ngoài làm vai trò nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc những người lao động tạm thời di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

- Người lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật.

Khi tham gia BHXH bắt buộc, người lao động nước ngoài sẽ được hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam, bao gồm chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.

3. Thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội cho lao động nước ngoài

Quy trình đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam cơ bản sử dụng một số mẫu tờ khai tương tự như đối với lao động trong nước. Tuy nhiên, để thực hiện đúng quy định, đơn vị và người lao động cần tuân thủ một số quy định đặc biệt.

3.1. Thủ tục đối với đơn vị sử dụng lao động

Khi có lao động nước ngoài phải đóng BHXH, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Mẫu TK3-TS: tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin ban hành theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH.

- Mẫu D02-TS: danh sách kê khai báo tăng lao động nước ngoài tham gia BHXH.

3.2. Thủ tục đối với người lao động

Người lao động, là công dân nước ngoài, khi tham gia đóng BHXH sử dụng mẫu TK1-TS để kê khai thông tin, chỉ áp dụng khi chưa có mã BHXH. Lưu ý, khi điền thông tin, các trường dữ liệu như họ tên, quốc gia, giới tính phải được ghi theo phiên âm quốc tế. Hồ sơ cá nhân đính kèm cần được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!