Hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất khi tạm nhập không chịu thuế

Hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất khi tạm nhập không chịu thuế được quy định như thế nào ? Luật Hòa Nhựt chúng tôi sẽ giải đáp các vấn đề pháp luật liên quan qua bài viết chi tiết dưới đây, để quý khách có thêm thông tin hữu ích về nội dung này:

1. Hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất khi tạm nhập không chịu thuế GTGT?

Công văn 1400/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, ban hành vào ngày 21/4/2022, đã đưa ra hướng dẫn quan trọng về xử lý thuế đối với hàng hóa được thuê, mượn trong lĩnh vực chế xuất. Theo thông báo này, việc xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa thuê, mượn theo hình thức tạm nhập-tái xuất sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể.

Quan trọng nhất, Công văn tham chiếu đến khoản 20 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, nơi quy định rằng "hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu" không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Điều này có nghĩa là các hàng hóa được thực hiện theo hình thức tạm nhập-tái xuất sẽ không phải chịu thuế GTGT theo quy định.

Trong trường hợp cụ thể của doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất, nếu doanh nghiệp nội địa đã đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập, thì hàng hóa này sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Điều này mang lại lợi ích và thuận lợi cho doanh nghiệp nội địa trong việc sử dụng hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất mà không phải đối mặt với gánh nặng của thuế GTGT.

Quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp nội địa giảm bớt chi phí và khả năng cạnh tranh, mà còn thúc đẩy sự linh hoạt và hiệu quả trong quản lý nguồn lực của họ. Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và tăng cường sự hợp tác giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất.

Trong bối cảnh thị trường quốc tế ngày càng cạnh tranh, việc có những quy định linh hoạt và hiệu quả như vậy là quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời góp phần vào sự phồn thịnh của cả nền kinh tế quốc gia.

Trong trường hợp doanh nghiệp nội địa đã sử dụng hàng hóa thuê, mượn và đã hết thời hạn thuê mà không thực hiện tái xuất, theo quy định tại Công văn 1400/TCHQ-TXNK ngày 21/4/2022, doanh nghiệp nội địa sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới. Điều này được quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018. Quy định này đặt ra nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định thuế trong quá trình sử dụng hàng hóa thuê, mượn.

Nếu trong quá trình sử dụng hàng hóa, doanh nghiệp nội địa gặp phải tình trạng hư hỏng không thể tái xuất và đã thực hiện đúng thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật, thì theo Công văn 1400/TCHQ-TXNK, doanh nghiệp nội địa sẽ không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa thuê, mượn này. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng về thuế cho doanh nghiệp nội địa và tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể linh hoạt quản lý nguồn lực và tối ưu hóa chi phí.

Công văn 1400/TCHQ-TXNK, ban hành vào ngày 21/4/2022, không chỉ là một hướng dẫn cụ thể về xử lý thuế đối với hàng hóa thuê, mượn mà còn là một bước quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia. Việc tối ưu hóa quy trình thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sẽ là động lực quan trọng để kích thích hoạt động kinh tế và tăng cường cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

2. Hàng thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất không được miễn thuế nhập khẩu?

Luật Thuế Xuất khẩu và Thuế Nhập khẩu 2016 quy định rằng: "Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước" sẽ thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu. Điều này là một nguyên tắc quan trọng đối với quản lý thuế và quản lý hải quan, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế đối với hàng hóa chuyển động giữa các khu vực thuế và phi thuế quan.

Điểm a của khoản 9 trong Điều 16 của Luật Thuế Xuất khẩu và Thuế Nhập khẩu cung cấp các quy định chi tiết về thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm, cũng như máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài. Trong trường hợp này, các hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu, nhằm khuyến khích nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh quốc tế.

Ngoài ra, điểm đ của khoản 1 trong Điều 19 Luật Thuế Xuất khẩu và Thuế Nhập khẩu quy định về việc hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển tạm nhập, tái xuất. Điều này đồng nghĩa với việc giảm gánh nặng thuế đối với các doanh nghiệp tham gia vào các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, giúp tăng cường sự hấp dẫn đầu tư và khuyến khích các hoạt động kinh doanh sản xuất.

Khoản 9 và khoản 10 của Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC sửa đổi theo Thông tư 60/2019/TT-BTC tập trung vào quy định về trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê và hàng đi mượn. Trong trường hợp đặc biệt, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có thể báo cáo Tổng cục Hải quan để Bộ Tài chính xem xét và quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. Điều này thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo trong quản lý thuế và hải quan để đáp ứng nhanh chóng với các biến động và yêu cầu của thị trường.

Tổng kết, theo những quy định được Tổng cục Hải quan công bố, trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất để phục vụ sản xuất theo hợp đồng thuê, mượn không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nội địa sẽ phải chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu khi thực hiện quá trình tạm nhập hàng hóa.

Trong quá trình sử dụng hàng hóa thuê, mượn, nếu có tình trạng hư hỏng không thể tái xuất và doanh nghiệp nội địa đã thực hiện đúng thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật, thì doanh nghiệp không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa thuê, mượn này, theo hướng dẫn của Công văn 1400/TCHQ-TXNK ngày 21/4/2022. Điều này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng về thuế đối với doanh nghiệp nội địa mà còn tạo điều kiện thuận lợi để họ quản lý nguồn lực một cách linh hoạt và hiệu quả.

Tóm lại, việc áp dụng đúng các quy định về thuế nhập khẩu và tiêu hủy hàng hóa theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật sẽ giúp doanh nghiệp nội địa tuân thủ nghiêm túc các quy định, đồng thời tối ưu hóa chi phí và quản lý nguồn lực một cách hiệu quả. Điều này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển ổn định của kinh tế quốc gia.

Tổng cục Hải quan thông qua Công văn 1400/TCHQ-TXNK ngày 21/4/2022 là một bước tiến quan trọng trong việc hướng dẫn xử lý thuế đối với hàng hóa thuê, mượn trong lĩnh vực chế xuất. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp nội địa giảm chi phí, mà còn thúc đẩy sự linh hoạt và hiệu quả trong quản lý nguồn lực của họ. Đồng thời, những quy định và chính sách này cũng đóng góp vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia.

3.  Xử lý trường hợp không tái xuất hàng hóa nhập khẩu theo hình thức tạm nhập - tái xuất

Theo những quy định được nêu trong văn bản pháp luật, đặc biệt là theo Khoản 5 của Điều 25 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, đã được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018, hàng hóa tạm nhập - tái xuất, sau khi đã giải phóng hàng hoặc thông quan, nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng và chuyển tiêu thụ nội địa, doanh nghiệp phải tiến hành khai tờ khai hải quan mới. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc bảo đảm minh bạch và tuân thủ quy định trong việc quản lý và sử dụng hàng hóa tạm nhập - tái xuất.

Điểm d của Khoản 1 của Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đã được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 10 của Điều 1 của Thông tư số 39/2018/TT-BTC, cũng quy định rằng trong trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai và nộp đủ tiền thuế, tiền phạt theo quy định. Điều này là một biện pháp quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm về việc báo cáo và nộp thuế đúng đắn theo quy định, đồng thời giữ cho quá trình quản lý hải quan và thuế được thực hiện một cách minh bạch và công bằng.

Tương tự, Điểm d của Khoản 2 của Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đã được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 10 của Điều 1 của Thông tư số 39/2018/TT-BTC, quy định về trường hợp người nộp thuế không tự giác kê khai, nộp thuế khi thay đổi mục đích sử dụng và chuyển tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp này, cơ quan hải quan có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, áp đặt tiền chậm nộp và xử lý theo quy định hiện hành. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự giác và đảm bảo tính chính xác trong việc kê khai thông tin và nộp thuế từ phía doanh nghiệp.

Khoản 4 của Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về việc cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp cụ thể, là một biện pháp quản lý để đảm bảo tuân thủ của doanh nghiệp và đồng thời đưa ra hình phạt thích đáng đối với việc không tuân thủ.

Từ những quy định trên, trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất để phục vụ sản xuất, sau khi kết thúc thời hạn thuê, mượn, đều phải thực hiện tái xuất và nếu không, phải đăng ký tờ khai hải quan mới, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt theo quy định. Quy trình này không chỉ giúp kiểm soát chặt chẽ về thuế và hải quan mà còn tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và tính công bằng trong quản lý kinh doanh của mình.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Hòa Nhựt về vấn đề trên. Nếu có thông tin thắc mắc quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại 1900.868644 hoặc [email protected] để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!