1. Hành vi áp đặt giá mua hàng hoá dịch vụ bất họp lí gây thiệt hại cho khách hàng được hiểu như thế nào?
Hành vi áp đặt giá mua hàng hoá dịch vụ bất họp lí gây thiệt hại cho khách hàng là việc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường liên quan khi mua hàng hoá, dịch vụ đã áp đặt giá mua tại cùng thị trường liên quan thấp hơn giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ trong điều kiện:
1) chất lượng hàng hoá, dịch vụ đặt mua không kém hơn chất lượng hàng hoá, dịch vụ đã mua trước đó;
2) không có khủng hoảng kinh tể, thiên tai, địch họa.
2. Các dấu hiệu của hành vi áp đặt giá mua hàng hoá dịch vụ bất họp lí gây thiệt hại cho khách hàng
Với khái niệm trên, hành vi này được nhận dạng từ các dấu hiệu sau:
- Hành vi xảy ra khi doanh nghiệp đóng vai trò là người mua hàng hoá, dịch vụ trong giao dịch với khách hàng. Theo đó, với tư cách là người mua hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp thống lĩnh thị trường hoặc độc quyền đã lợi dụng tình trạng thị trường yếu về cầu để áp đặt giá mua thấp hơn giá thành.
- Hình thức nhận diện hành vi là giá mua trong giao dịch bị ép xuống thấp hơn giá thành của sản phẩm. Nói cách khác, chỉ cần xác định được rang đã có hiện tượng giá của sản phẩm bị người mua áp đặt thấp hơn giá thành sản xuất là có thể kết luận về hành vi vi phạm nếu người mua đó có quyền lực thị trường.
- Hành vi gây thiệt hại cho khách hàng. Với các chi phí cấu thành như trên, giá thành của sản phẩm là tổng hợp các khoản chi cơ bản để tạo nên giá trị gốc (chưa có lãi) của hàng hoá, dịch vụ. Các lí thuyết kinh tế đã chỉ ra rằng, một mức giá lành mạnh là mức giá được xác định theo đúng quy tắc định giá theo chi phí đầy đủ (full cost). Theo đó, tại bất kì mức sản lượng nào, giá của sản phẩm phải phản ánh chi phí đầy đủ của nó, là tổng của chi phí khả biến bình quân, chi phí cố định bình quân và phần lòi nhuận ròng. Chỉ khi sản phẩm được định giá theo đúng quy tắc trên mới thực sự bảo đảm công bằng cho doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm và các đối thủ của họ. Bởi lẽ, ở mức giá ấy, doanh nghiệp có thể thu được lợi ích theo đúng mục đích kinh doanh mà họ theo đuổi và thúc đẩy sự cạnh tranh cho các doanh nghiệp khác. Mức giá thấp hơn giá thành là mức giá vi phạm quy tắc định giá nói ttên do không thể trang trải đủ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để kinh doanh sản phẩm. Thiệt hại khách hàng phải gánh chịu là mức chênh lệch giữa giá thành và giá thực tế đã bán cho doanh nghiệp. Nói cách khác, khoản lỗ mà khách hàng phải chịu chính là lợi nhuận mà doanh nghiệp có được.
3. Thế nào là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường
Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật cạnh tranh 2019 hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
Điều 26. Xác định sức mạnh thị trường đáng kể
1. Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;
b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;
d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;
g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.
4. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm
* Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây:
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
d) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
e) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.
* Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
a) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
b) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
c) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
đ) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
e) Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
f) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
g) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
5. Nội dung xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp
Điều 12 Nghị định 35/2020/NĐ-CP:
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh vào một hoặc một số yếu tố như sau:
a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trường liên quan
b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được cánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất, mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác được đánh giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ được, đánh giá căn cứ vào ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh nhờ việc nắm giữ, kiểm soát mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được đánh giá căn cứ vào ưu thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh;
e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác được xác định dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng, doanh nghiệp chuyển sang mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên cùng thị trường liên quan;
i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó.
Trong quá trình xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết.
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!