Hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc

Hiện nay, lao động nữ khi bị mất việc thường có rất nhiều nguyên do. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, họ sẽ được Nhà nước hỗ trợ. Vậy thì việc hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu với nội dung bài viết dưới đây. Cụ thể như sau:

1. Thế nào là lao động nữ bị mất việc làm?

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 152/2016/TT-BTC thì lao động nữ mất việc có thể hiểu là trước đây, họ đã hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bao gồm làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm; làm việc cho các tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động; hoặc thậm chí tự tạo việc làm trên địa bàn xã.

Tuy nhiên, thời điểm hiện tại, họ đang đối mặt với tình trạng thất nghiệp và tích cực tìm kiếm cơ hội mới để làm việc. Điều này đã được xác nhận chính thức thông qua đơn đăng ký học nghề được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận. Họ không chỉ là những người lao động biết tự chủ và sáng tạo mà còn thể hiện sự cam kết và mong muốn không ngừng phát triển bản thân qua việc nâng cao kỹ năng và kiến thức thông qua việc học nghề.

Những người phụ nữ này, bằng lòng đối mặt với những thách thức, đã chứng minh sự linh hoạt và sẵn sàng thích ứng với môi trường làm việc mới. Đồng thời, việc họ đang tích cực tìm kiếm cơ hội mới cũng là minh chứng cho tinh thần cầu tiến và khả năng đàm phán của họ trong việc xây dựng sự nghiệp và đảm bảo tương lai sáng tạo cho bản thân.

2. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp cho lao động nữ bị mất việc

Tại Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC thì hỗ trợ chi phí đào tạo là một nỗ lực quan trọng để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng cần thiết. Chiến lược này nhằm hỗ trợ chí phí đào tạo cho những đối tượng đặc biệt khó khăn trong xã hội, với các mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Người khuyết tật: Theo quy định của Luật Người khuyết tật năm 2010  và các văn bản hướng dẫn Luật, hỗ trợ tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học. Điều này nhằm giúp họ vượt qua các khó khăn và có cơ hội tiếp cận với nguồn tri thức và kỹ năng mới, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong thị trường lao động.

- Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo: Đối với nhóm này, đặc biệt là những người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học. Điều này nhằm tạo ra cơ hội học tập và phát triển cho những người với điều kiện kinh tế khó khăn.

- Người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Đối với nhóm này, bao gồm người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân, hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học. Đây là một cơ hội quan trọng để họ có thể nâng cao kỹ năng và kiến thức, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.

- Người thuộc hộ cận nghèo: Nhằm hỗ trợ người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, cung cấp hỗ trợ tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học. Đây là một nỗ lực đặc biệt để giúp họ có cơ hội tiếp cận và đổi mới trong lĩnh vực đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và cộng đồng.

- Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác không thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này: Xác định mức hỗ trợ tối đa là 02 triệu đồng/người/khóa học cho nhóm người học này, bao gồm phụ nữ và lao động nông thôn không thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này. Điều này nhằm khuyến khích sự đa dạng và bền vững trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.

- Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất: Nếu người học có đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này, họ chỉ sẽ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất. Điều này nhằm đảm bảo công bằng và hiệu quả trong việc phân phối nguồn lực hỗ trợ.

- Hỗ trợ đặc biệt từ Ủy ban nhân dân địa phương: Ngoài các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tùy theo điều kiện và khả năng ngân sách địa phương, sẽ bố trí và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng khác, bao gồm cả đối tượng thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương, đáp ứng nhu cầu học nghề và phát triển cộng đồng một cách toàn diện và bền vững.

Dựa theo các quy định được nêu trên, cung cấp mức hỗ trợ chi phí đào tạo với trình độ sơ cấp cho nhóm lao động nữ đang gặp khó khăn với tình trạng thất nghiệp. Theo đó, mức hỗ trợ này được xác định là tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học. Điều này là một cơ hội quan trọng để không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn khích lệ họ phát triển kỹ năng và kiến thức, từng bước tái nhập mình vào thị trường lao động và tạo nên những cơ hội mới cho sự nghiệp và cuộc sống của họ.

3. Hỗ trợ tiền ăn cho lao động nữ bị mất việc học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp

Cũng tại Điều 7 Thông tư 152/2016/TT-BTC thì hỗ trợ những đối tượng có đóng góp lớn trong cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, cùng lao động nữ đang gặp khó khăn với tình trạng thất nghiệp và tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

- Mức hỗ trợ tiền ăn: Xác định mức hỗ trợ là 30.000 đồng/người/ngày thực học. Điều này nhằm đảm bảo rằng những người tham gia chương trình đào tạo không chỉ nhận được kiến thức chuyên môn mà còn được hỗ trợ một cách toàn diện với chi phí tiền ăn. Mức hỗ trợ này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính cho người học mà còn khích lệ sự hăng say và tập trung trong quá trình học tập. Thông qua sự hỗ trợ này, có thể tạo ra môi trường học tập tích cực và khích lệ đối tượng học viên phát triển tối đa khả năng của mình.

- Mức hỗ trợ tiền đi lại: Xác định mức hỗ trợ tiền đi lại với số tiền là 200.000 đồng/người/khóa học, đặc biệt được áp dụng khi địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên. Điều này nhằm đảm bảo rằng những người tham gia chương trình đào tạo có thể dễ dàng và thuận lợi di chuyển giữa nơi ở và nơi học, tối ưu hóa trải nghiệm học tập của họ.

Đối với nhóm người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, tăng mức hỗ trợ lên thành 300.000 đồng/người/khóa học, đặc biệt áp dụng khi địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên. Điều này nhằm tôn trọng và đáp ứng những khó khăn cụ thể của những đối tượng này trong quá trình tham gia chương trình.

- Hỗ trợ bổ sung từ các tổ chức và cơ sở đào tạo: Ngoài những đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, đi lại như đã nêu trên, tạo điều kiện cho các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo tùy theo điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ thêm về tiền ăn, tiền đi lại cho người học trong thời gian đào tạo. Điều này nhằm mục đích tối đa hóa sự hỗ trợ và đảm bảo rằng mọi người học có được một môi trường học tập thoải mái và tích cực. Không chỉ đặt ra mục tiêu đào tạo chất lượng mà còn chú trọng đến sự phát triển toàn diện và trải nghiệm học tập của học viên.

Còn khúc mắc, liên hệ 1900.868644 hoặc gửi email tới: [email protected] để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.