1. Công tác viên nhập liệu tại nhà là gì?
Hiện tại quy định pháp luật không có quy định về thuật ngữ cộng tác viên. Thông thường, cộng tác viên thường được hiểu là những người làm việc tự do, không phải nhân viên chính thức của bất kỳ công ty nào. Công việc của công tác viên thường không bị gò bó về thời gian, không gian cũng như thị trường làm việc. Công việc thường ít sự ràng buộc, miễn là cộng tác viên thực hiện đúng thoả thuận công việc theo hợp đồng. Chính từ việc ít ràng buộc này dẫn đến việc ký kết hợp đồng với cộng tác viên cũng là vấn đề đáng cân nhắc của người sử dụng đối với cộng tác viên, để làm sao có thể lựa chọn được hinh thức hợp đồng phù hợp.
2. Ký hợp đồng với cộng tác viên
Cộng tác viên có thể ký hợp đồng với doanh nghiệp bằng 1 trong 2 hình thức:
- Hợp đồng dịch vụ: là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ.
- Hợp đồng lao động: là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thoả thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho công tác viên nhập liệu tại nhà.
3.1. Trong trường hợp ký kết với cộng tác viên hợp đồng dịch vụ
Theo Điều 513 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng cộng tác viên là hợp đồn dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ thự hiện hợp đồng công việc là cộng tác viên, bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên và phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.
Theo điểm i, Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cách tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp hợp đồng cộng tác viên không phải hợp đồng lao động được tính như sau:
- Nếu tổng mức thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần trở lên thì không phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Nếu tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cộng tác viên.
Lưu ý:
- Trường hợp cộng tác viên chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cộng tác viên làm cam kết (theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành theo thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi doanh nghiệp để doanh nghiệp trả thu nhập làm căn cứ tạm tời chưa khấu trừ thu nhập cá nhân. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Điều kiện để người lao động làm được cam kết này là:
+ Phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm đó
+ Chỉ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi
+ Ước tính tổng thu nhập cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế
- Các doanh nghiệp khi thực hiện trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế với lao động thời vụ, hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng sẽ phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế. Hoặc tổng hợp cấp một bản chứng từ khấu trừ thuế cho nhiều lần khấu từ trong cả kỳ tính thuế
- Khi kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng họp danh sách và thu nhập của các nhân chưa đến mức khấu trừ thuế theo mẫu 05-2BK-TNCN và nộp cho cơ quan thuế.
3.2. Trong trường hợp ký kết với cộng tác viên hợp đồng lao động
Khi ký ở dạng hợp đồng lao động thì cách tính thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên lúc này lại được căn cứ vào thời hạn của hợp đồng lao động:
- Nếu ký kết hợp đồng cộng tác viên dưới hợp đồng lao động dưới 3 tháng: thì cách tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện giống với trường hợp nêu trên là sẽ bị khấu trừ 10% khi chi trả thu nhập từ 2 triệu/lần trở lên
- Nếu ký hợp đồng cộng tác viên dưới hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì cách tính thuế thu nhâ[j cá nhân thực hiện theo biểu luỹ tiền từng phần theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của Thông tư này
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
- Thu nhập từ quà tặng (là thu nhập của cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) bao gồm:
+ Quà tặng là chứng khoán: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phầ của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp
+ Quà tặng là phàn vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doang nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân
+ Quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản hướng dẫn theo Thông tư này
+ Quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thuỷ,...
Hầu hết hợp đồng làm cộng tác vên giữa nhà tuyển dụng với cộng tác viên nhập liệu tại nhà hiện nay chủ yếu là hợp đồng dịch vụ. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu quản lý, điều hành giám sát trực tiếp việc thực hiện công việc của cộng tác viên nhập liệu tại nhà thì nhà tuyển dụng nên ưu tiên hình thức ký kết hợp đồng lao động
Như vậy, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể việc ký kết hợp đồng làm cộng tác viên nhập liệu lại nhà phải thực hiện theo hợp đồng nào mà sẽ do các bên xem xét từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn loại hợp đồng phù hợp. Cũng từ từng trường hợp loại hợp đồng ký kết với cộng tác viên nhập liệu tại nhà mà có cách tính thuế thu nhập cá nhân cho đối tượng này một cách khác nhau.
Trên đây là bài viết của Luật Hòa Nhựt trả lời cho câu hỏi Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên nhập liệu tại nhà. Hy vọng bài viết trên đã mang đến câu trả lời hữu ích và giải đáp thắc mắc đươc cho bạn đọc về vấn dề này. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến bài viết hay có nhu cầu được tư vấn pháp luật bởi đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp, xin vui lòng liên hệ hotline 1900.868644 hoặc email [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!