Hướng dẫn trường hợp không tiếp tục được hưởng án treo do vi phạm nghĩa vụ

Hướng dẫn trường hợp không được tiếp tục hưởng án treo do vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 sửa đổi quy định hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo sẽ được đề cập trong nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt dưới đây.

1. Quy định của pháp luật đối với người được hưởng án treo

Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm. Quy định này dựa trên các yếu tố như nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, khiến cho việc áp dụng hình phạt tù trở nên không cần thiết.

Theo Điều 65 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung vào năm 2017, án treo được quy định như sau:

- Khi Tòa án quyết định phạt tù không quá 03 năm và xem xét nhân thân của người phạm tội cùng với các tình tiết giảm nhẹ, nếu thấy không cần phải bắt người đó phải thực hiện hình phạt tù, Tòa án có thể áp dụng án treo và xác định một khoảng thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm. Trong thời gian thử thách, người đó phải tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

- Tòa án có thể giao người được án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án cũng có trách nhiệm hợp tác với cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương trong quá trình giám sát và giáo dục người đó.

- Trong thời gian thử thách, nếu người được án treo có ý định vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019 02 lần trở lên, Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù theo bản án đã được áp dụng án treo. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt của cả hai bản án theo quy định.

Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm giám sát và giáo dục người được án treo, có các nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Lập hồ sơ và tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.

- Bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định.

- Yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.

- Thực hiện biện pháp giáo dục và phòng ngừa khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Biểu dương người được hưởng án treo có tiến bộ hoặc đạt thành tích.

- Giải quyết cho người được hưởng án treo nếu có nhu cầu vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định về cư trú.

- Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình, và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc hoặc học tập để giám sát và giáo dục người đó.

- Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét và quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách.

- Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo nếu phát hiện vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù theo bản án đã được áp dụng án treo.

- Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn.

- Hàng tháng, nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục.

Các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã và đơn vị quân đội trong công tác giám sát và giáo dục người được hưởng án treo. Gia đình của người được hưởng án treo cũng có trách nhiệm tham gia phối hợp trong quá trình giám sát và giáo dục, đồng thời thông báo kết quả về việc chấp hành án treo của người đó cho Ủy ban Nhân dân cấp xã khi có yêu cầu. Gia đình cũng cần tham gia các cuộc họp kiểm điểm về tình hình chấp hành án treo theo yêu cầu của Ủy ban Nhân dân cấp xã và đơn vị quân đội đang thực hiện nhiệm vụ giám sát và giáo dục.

2. Trường hợp người được hưởng án treo buộc phải chấp hành hình phạt tù do vi phạm nghĩa vụ

Căn cứ theo quy định tại Điều 10Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP(sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ như sau:

- Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 từ 02 lần trở lên.

Trong đó, người được hưởng án treo có những nghĩa vụ sau đây:

- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Thi hành án hình sự 2019.

- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

- Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

- Chấp hành quy định về vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo theo Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019.

- Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

- Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.

3. Không được tiếp tục hưởng án treo do rời khỏi nơi cư trú mà không xin phép

Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/ NQ-HĐTP đã bổ sung hướng dẫn về hành vi vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên đối với trường hợp người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép, cụ thể như sau:

Người được hưởng án treo, khi vắng mặt tại nơi cư trú, cần phải có đơn xin phép và sự đồng ý của Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang được giao giám sát, giáo dục. Trong trường hợp không đồng ý, Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Khi người được hưởng án treo chuyển đến nơi cư trú mới, cần phải thông báo với Công an cấp xã nơi đó về tạm trú, lưu trú; và khi kết thúc thời hạn tạm trú, lưu trú, phải có xác nhận từ Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi đang tạm trú, lưu trú. Trong trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi người đó đang tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban Nhân dân cấp xã và đơn vị quân đội đang được giao giám sát, giáo dục, kèm theo tài liệu có liên quan.

Trong trường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ, Công an cấp huyện và cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Nếu hết thời hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, cùng với Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc, quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã được hưởng án treo.

Trong quá trình thử thách, nếu người được hưởng án treo đã được kiểm điểm theo quy định, nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã nhận được cảnh báo bằng văn bản nhưng vẫn cố ý vi phạm, Công an cấp xã sẽ đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo và đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành thủ tục và trình tự để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã được hưởng án treo.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Hướng dẫn trường hợp không tiếp tục được hưởng án treo do vi phạm nghĩa vụ mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: [email protected]để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!