Hướng dẫn xác định hàng nhập khẩu không được giảm thuế GTGT 2023

Theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, việc giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng cho nhiều nhóm hàng hóa và dịch vụ, ngoại trừ một số nhóm. Sau đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ về hướng dẫn xác định hàng nhập khẩu không được giảm thuế GTGT 2023, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Chính sách giảm thuế GTGT 8% theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP 

Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, việc giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng cho nhiều nhóm hàng hóa và dịch vụ, ngoại trừ những nhóm sau đây có mức thuế suất hiện đang là 10%:

- Các lĩnh vực như viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (loại trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Thông tin chi tiết được quy định tại Phụ lục I, đi kèm với Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, được liệt kê chi tiết tại Phụ lục II kèm theo Nghị định trên.

- Lĩnh vực công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, được mô tả chi tiết tại Phụ lục III ban hành cùng với Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa và dịch vụ, như quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định 44/2023/NĐ-CP, được thực hiện thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, và kinh doanh thương mại. Trong trường hợp than khai thác bán ra, bao gồm cả than khai thác sau đó qua sàng tuyển và phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra, được xem xét thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, đối với mặt hàng than thuộc Phụ lục I kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu ngoài khâu khai thác bán ra, không được hưởng chế độ giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty và tập đoàn kinh tế, khi thực hiện quy trình khép kín mới và bán ra mặt hàng than khai thác, cũng được tính vào đối tượng hưởng chế độ giảm thuế giá trị gia tăng. Đối với các hàng hóa và dịch vụ được liệt kê tại các Phụ lục I, II, và III, theo quy định của Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp này, việc áp dụng thuế sẽ tuân theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, và không áp dụng chế độ giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Xác định hàng hóa được giảm thuế GTGT theo nguyên tắc nào?

Việc xác định đối tượng được hưởng lợi suất thuế GTGT giảm từ 10% xuống 8% năm 2023, theo quy định của Nghị định 44/2023/NĐ-CP, sẽ được thực hiện dựa trên các quy định sau:

- Việc giảm thuế áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ hiện đang chịu mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ được liệt kê trong các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

- Cơ sở kinh doanh sẽ tham chiếu vào mã ngành sản phẩm và danh mục mã số HS (áp dụng đối với hàng hóa ở khâu nhập khẩu) để so sánh với Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP để xác định hàng hóa, dịch vụ có được hưởng giảm thuế hay không.

- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 0%, 5% sẽ không được hưởng lợi suất giảm thuế GTGT.- Việc giảm thuế GTGT cho giá trị gia tăng sẽ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, và kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than, chỉ có thể áp dụng đối với khâu khai thác bán ra (bao gồm cả than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra), các khâu khác sẽ không được hưởng lợi suất giảm thuế.

Chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% cho các hàng hóa, dịch vụ sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

3. Hướng dẫn xác định hàng nhập khẩu không được giảm thuế GTGT mới nhất

Trong khi chờ đợi văn bản hướng dẫn chi tiết từ Tổng cục Thuế về cách xử lý các thách thức khi thực hiện giảm thuế GTGT, các doanh nghiệp và người dân có thể tham khảo cách xác định những trường hợp được hưởng giảm thuế GTGT và những trường hợp không được giảm thuế GTGT dựa trên các quy định của Nghị quyết 101/2023/QH15, Nghị quyết 43/2022/QH15, Nghị định 44/2023/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Công văn 2688/BTC-TCT năm 2022 và các công văn liên quan hướng dẫn về xác định trường hợp được giảm thuế GTGT trong năm 2022. Qua đó, cá nhân và doanh nghiệp có thể tham khảo các tình huống và hướng dẫn xử lý như sau:

STT

Tình huống

Hướng dẫn

Công văn hướng dẫn

1

Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết trong năm 2023, nếu có thu tiền trước hoặc trong quá trình cung cấp dịch vụ, và đã lập hóa đơn trước ngày 01/07/2023 với mức thuế suất là 10%, nhưng dịch vụ được hoàn thành trong khoảng thời gian từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

 

Công văn 2688/BTC-TCT năm 2022

 

+ Đối với số tiền đã được ghi trong hóa đơn trước ngày 01/7/2023

- Không được giảm 2% thuế GTGT

 
 

+ Đối với số tiền còn lại chưa thanh toán, được ghi trong hóa đơn trong khoảng thời gian từ 01/7/2023 đến 31/12/2023 theo quy định của pháp luật.

- Được giảm 2% thuế GTGT

 

2

Cung cấp hàng hóa và dịch vụ có áp dụng mức thuế suất GTGT là 10% trong tháng 6/2023, nhưng việc lập hóa đơn cho doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng 6/2023 chỉ được thực hiện vào tháng 7/2023.

- Không được hưởng giảm 2% thuế GTGT.

- Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu lập hóa đơn không đúng thời điểm.

Công văn 2688/BTC-TCT năm 2022

3

Hóa đơn đã được tạo ra trước ngày 01/7/2023 với thuế GTGT 10%. Nếu có bất kỳ sai sót nào phát sinh sau ngày 01/7/2023 liên quan đến giá trị hàng, thuế GTGT, hoặc cần trả lại hàng, thì cần thực hiện điều chỉnh.

- Hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn trả lại hàng hóa sẽ không được hưởng giảm 2% thuế GTGT.

Công văn 2688/BTC-TCT năm 2022

4

Áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng và đối tác với các khoản chiết khấu thương mại áp dụng cho hàng hóa đã được bán từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023. Tuy nhiên, hóa đơn chứa thông tin chiết khấu thương mại xuất sau ngày 01/7/2023.

 

Công văn 2121/TCT-CS năm 2023

 

+ Trong trường hợp số tiền chiết khấu được ghi vào hóa đơn lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo

- Mức thuế áp dụng theo quy định tại thời điểm hóa đơn được lập.

 
 

+ Nếu số tiền chiết khấu được ghi vào hóa đơn riêng khi kết thúc đợt chiết khấu

- Giảm thuế theo hóa đơn điều chỉnh

 

5

Hàng hóa và dịch vụ có thời điểm lập hóa đơn đặc thù sẽ tuân theo quy định tại khoản 4 của Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trong trường hợp hóa đơn được tạo ra trong khoảng thời gian giảm thuế từ ngày 01/7/2023 đến 31/12/2023.

- Giảm 2% thuế GTGT

Công văn 2688/BTC-TCT năm 2022

6

Hoạt động xây dựng và lắp đặt sẽ được xem xét trong thời kỳ giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2023 đến 31/12/2023, bao gồm thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, và khối lượng xây dựng, lắp đặt đã hoàn thành (không phân biệt đã thu tiền hay chưa).

- Hưởng giảm thuế GTGT.

- Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu lập hóa đơn không đúng thời điểm.

Công văn 2121/TCT-CS năm 2023

Chú ý: Các hóa đơn liên quan đến hàng hóa và dịch vụ cần đảm bảo đáp ứng các điều kiện để được hưởng giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8%, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

4. Quy định về phụ lục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT

Dựa theo Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, quy định chi tiết về Danh mục các mặt hàng không được giảm thuế GTGT trong năm 2023 như sau:

- Phụ lục I: Định rõ các mặt hàng không được hưởng giảm thuế GTGT, bao gồm lĩnh vực viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, và các sản phẩm hoá chất.

- Phụ lục II: Xác định các mặt hàng không được giảm thuế GTGT bao gồm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Phụ lục III: Chỉ định các mặt hàng không hưởng giảm thuế GTGT trong lĩnh vực Công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!