1. Khái quát về quảng cáo trên Facebook, Google
Trong những năm gần đây, việc sử dụng quảng cáo để tiếp cận khách hàng tiềm năng và tìm kiếm đối tác kinh doanh mới ngày càng trở nên phổ biến. Sự quan trọng của quảng cáo trên Google và Facebook ngày càng rõ nét và không thể phủ nhận.
Google Ads là một hình thức quảng cáo trả tiền trên nền tảng quảng cáo của Google, và có nhiều dạng khác nhau như Quảng cáo Google Tìm kiếm (xuất hiện khi người dùng tìm kiếm trên Google), Quảng cáo Google GDN (hiển thị dưới dạng banner trên các trang web liên kết với Google), Quảng cáo Google Shopping và Quảng cáo Youtube (quảng cáo video trên nền tảng Youtube thông qua tài khoản quảng cáo Google). Cơ chế tính phí của quảng cáo Google dựa vào số lượt nhấp chuột, số lượt hiển thị, và lượt chuyển đổi (hành động sau khi người dùng nhấp vào quảng cáo).
Trái ngược với cách tính phí đa dạng của Google Ads, quảng cáo trên Facebook là một ví dụ điển hình về mô hình "xã hội trả tiền." Tất cả quảng cáo trên Facebook đều được tính phí dựa vào cơ chế lượt hiển thị (CPM). Khác biệt với Google Ads, nơi doanh nghiệp tập trung vào việc xuất hiện khi người dùng tìm kiếm theo từ khóa, quảng cáo Facebook giúp doanh nghiệp hiển thị mẫu quảng cáo của mình để thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng.
Với số lượng người dùng hàng tháng thuộc hàng cao nhất trên thế giới, quảng cáo trên Facebook được nhiều người coi là phương tiện hiệu quả nhất để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng.
2. Chính sách về thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook, Google
(1) Đối với chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Trong trường hợp doanh nghiệp tại Việt Nam thuê một đơn vị khác tại Việt Nam để thực hiện chiến lược quảng cáo trên các nền tảng như Facebook, Google, thuế GTGT đầu vào từ chi phí quảng cáo, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 15 củaThông tư 219/2013/TT-BTC.
(2) Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Nếu doanh nghiệp có chi phí phát sinh từ việc đăng quảng cáo trên các nền tảng như Facebook, Google, và chi phí này đáp ứng các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, được chứng minh bằng hóa đơn và các chứng từ hợp pháp với thông tin đầy đủ như tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp, và có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt (đối với giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng), thì chi phí này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đối với chứng từ thanh toán qua ngân hàng, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định tại khoản 3 của Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, ban hành ngày 31/12/2013.
(3) Về thuế nhà thầu
Về nguyên tắc, khi Google và Facebook (nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với Công ty Việt Nam (đối tác tại Việt Nam) để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên các ứng dụng của mình, và phát sinh thu nhập tại Việt Nam, thì cả hai đối tượng này, Google và Facebook, nằm trong phạm vi nộp thuế nhà thầu (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại Việt Nam. Trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế sẽ thuộc về Công ty Việt Nam, theo quy định được mô tả trong Công văn 1550/TCT-CS ngày 24/4/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google.
Cụ thể, Công văn 22454/CT-TTHT ngày 23/4/2018 của Cục thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn như sau: Nếu Công ty mua dịch vụ quảng cáo trên Facebook, Google từ nhà mạng nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, mà các thông tin và dữ liệu điện tử liên quan đến giao dịch được xác nhận là chính xác và đáng tin cậy, có sự đảm bảo về tính toàn vẹn của thông tin, và có thể kiểm tra được, lưu trữ, sử dụng đầy đủ khi cần thiết, thì có những hướng dẫn cụ thể như sau:
- Xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN:
Nếu Công ty ủy quyền cá nhân làm người lao động sử dụng thẻ tín dụng cá nhân thanh toán tiền mua dịch vụ quảng cáo, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân qua chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty, và cách thanh toán này được quy định cụ thể trong quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về ủy quyền của Công ty cho cá nhân, và đồng thời có đầy đủ hồ sơ, hóa đơn, chứng từ chứng minh dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thì chi phí này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Công ty phải lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của nhân viên được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo cách trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
- Về thuế nhà thầu:
Trong trường hợp các nhà mạng nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc nộp thuế TNDN dựa trên kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế, Công ty có trách nhiệm nộp thay thuế cho các nhà mạng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
3. Hướng dẫn chi tiết xử lý chi phí quảng cáo trên Facebook, Google
Trường hợp 1: Doanh nghiệp ký kết hợp đồng quảng cáo với các đơn vị quảng cáo trong nước.
Chứng từ bao gồm:
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ.
- Hóa đơn (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quảng cáo phải xuất hóa đơn; nếu sử dụng hóa đơn VAT, thuế suất VAT là 10%).
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng quảng cáo.
- Chứng từ thanh toán Incoterm 2020.
Cách hạch toán:
- Nợ Tài khoản (TK) 641 (TT200)
- Nợ TK 6421 (TT133)
- Nợ TK 1331
- Có TK 111, 112, 131.
Trong trường hợp 2: Khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng quảng cáo với các đơn vị quảng cáo nước ngoài
Khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng quảng cáo với các đơn vị quảng cáo nước ngoài, thường thì những đối tác này, không đăng ký thuế tại Việt Nam, thường không có Hợp đồng giấy tờ và Hóa đơn của Việt Nam, thay vào đó là các điều khoản được thể hiện trực tiếp trên trang quảng cáo. Nếu khách hàng mong muốn quảng cáo và chấp nhận các điều khoản về thời gian, phương thức, mức tiền, chấp nhận thanh toán qua thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành mua dịch vụ từ nhà cung cấp.
Bộ chứng từ cần thiết để doanh nghiệp có thể tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Tờ trình nhu cầu chạy quảng cáo từ bộ phận kinh doanh, được phê duyệt bởi cấp trên, kèm theo bản in các điều khoản của nhà mạng/trang quảng cáo (giá cả, phương thức quảng cáo, cách thanh toán, thời gian chạy quảng cáo,...).
- Biên bản nghiệm thu của bộ phận kinh doanh hoặc bằng chứng chứng minh quảng cáo của doanh nghiệp theo hợp đồng.
- Chứng từ thanh toán: Sao kê ngân hàng, uỷ nhiệm chi, séc của doanh nghiệp để chứng minh việc thanh toán tiền cho trang quảng cáo.
- Tờ khai hải quan và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC và số 103/2014/TT-BTC.
Sau khi khai và nộp thuế GTGT nhà thầu nước ngoài, doanh nghiệp thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với số thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài. Hạch toán được thực hiện như sau:
- Khi phát sinh chi phí quảng cáo với nhà mạng/trang quảng cáo nước ngoài:
Nợ TK 641, 642
Nợ TK 1331
Có TK 331
- Hạch toán thuế nhà thầu phải nộp thay:
Nợ TK 331
Có TK 3338
- Khi nộp thuế nhà thầu:
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Lưu ý:
(1) Theo công văn số 3229/TCT-CST ngày 20/07/2017 hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo cho đối tác nước ngoài.
Trong trường hợp Công ty ủy quyền cá nhân làm người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền mua hàng hóa và dịch vụ cho người bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản cá nhân; hoặc khi Công ty ủy quyền cá nhân làm người lao động sử dụng tài khoản cá nhân để nhận thanh toán từ đối tác, sau đó cá nhân thanh toán cho Công ty qua chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản cá nhân sang tài khoản mà Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế: lớp kế toán ngắn hạn.
Nếu hình thức thanh toán được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân, và đồng thời có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có tên và mã số thuế của Công ty; hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Công ty; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân, thì hình thức thanh toán trên được xem xét là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Đây sẽ là căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Khoản thu qua hình thức nêu trên sẽ được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp.
Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ theo hình thức trên, và cung cấp thông tin này cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.
(2) Vì tất cả các hóa đơn và biên lai được cung cấp bởi Google hoặc Facebook không bao gồm thuế GTGT (VAT), do đó, khi thực hiện kê khai thuế nhà thầu, doanh nghiệp cần bao gồm đầy đủ hai chỉ tiêu chí chính: tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu và tỷ lệ phần trăm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tính trên doanh thu, và đồng thời phải đảm bảo nộp đủ tiền thuế trên tờ khai để xác nhận rằng chi phí này được tính vào trong tổng chi phí khi tính thuế TNDN.
- Tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu cho ngành kinh doanh dịch vụ là 5%, theo khoản 2a, điều 12 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, ngày 06 tháng 08 năm 2014.
- Tỷ lệ phần trăm thuế TNDN tính trên doanh thu cho ngành kinh doanh dịch vụ là 5%, theo khoản 2a, điều 13 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, ngày 06 tháng 08 năm 2014.
Việc xác định và áp dụng đúng các tỷ lệ này là quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong quá trình kê khai thuế, đồng thời giúp doanh nghiệp đạt được sự công bằng và hiệu quả trong việc tính toán các chi phí thuế liên quan đến hoạt động quảng cáo trên các nền tảng của Google và Facebook.
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!