1. Tìm hiểu quy định về thuế giá trị gia tăng ?
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế được áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Được định nghĩa theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, thuế giá trị gia tăng được xác định như sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Điều này có nghĩa là thuế giá trị gia tăng được thuế trực tiếp trên sự gia tăng giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Khi một sản phẩm được sản xuất, từ giai đoạn sản xuất cho đến khi được tiêu dùng, giá trị của nó thường tăng lên do quá trình sản xuất, kinh doanh và phân phối. Thuế VAT được tính trên sự gia tăng này, và do đó, người tiêu dùng chịu trách nhiệm trả tiền thuế này khi mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ.
- Thuế giá trị gia tăng còn được gọi là VAT, viết tắt của cụm từ tiếng Anh Value-Added Tax. Thuật ngữ này đã trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong nhiều quốc gia trên thế giới. VAT là một phần quan trọng của hệ thống thuế của nhiều quốc gia, và nó đóng góp một phần lớn vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Việc thu thuế giá trị gia tăng giúp các chính phủ có nguồn tài chính để cung cấp các dịch vụ công cần thiết và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
VAT có thể được áp dụng với mức thuế cố định hoặc mức thuế phần trăm tính trên giá trị gia tăng. Quy định về mức thuế VAT cũng có thể thay đổi theo từng loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Một số quốc gia có các loại thuế VAT khác nhau, chẳng hạn như thuế suất tiêu dùng cao và thuế suất tiêu dùng thấp. Những thay đổi này được thiết kế để khuyến khích tiêu dùng các mặt hàng cần thiết và kiềm chế tiêu dùng các mặt hàng xa xỉ hoặc không cần thiết.
2. Có được hoàn lại khi nộp thừa thuế giá trị gia tăng không?
Hoàn thuế VAT, hay còn gọi là hoàn thuế giá trị gia tăng, là một quy định trong hệ thống thuế của một quốc gia. Nó đề cập đến việc cơ quan nhà nước hoàn trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế mà họ đã nộp vượt quá số tiền thuế thực tế mà họ cần phải đóng vào Ngân sách Nhà nước.
Để hiểu rõ hơn, ta có thể nói rõ hơn rằng ngân sách Nhà nước sẽ hoàn trả lại cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hoặc cá nhân đã mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ một số tiền thuế đã được đóng. Số tiền này là số tiền thuế đã được tính từ việc mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ, nhưng không được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc các đơn vị, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
Ví dụ, nếu một doanh nghiệp mua hàng hóa từ một nhà cung cấp và đã nộp số tiền thuế VAT cho cơ quan thuế, nhưng sau đó doanh nghiệp này không thực hiện bán hàng hoặc sử dụng hàng hóa đó để tạo doanh thu, thì doanh nghiệp đó có thể yêu cầu hoàn trả số tiền thuế đã đóng trước đó. Trong trường hợp này, ngân sách Nhà nước sẽ trả lại số tiền thuế VAT đã đóng trước đó cho doanh nghiệp đó. Nó giúp đảm bảo rằng người nộp thuế không phải chịu mức thuế cao hơn mức thuế thực tế mà họ cần phải đóng và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Theo quy định tại Điều 25 của Thông tư 80/2021/TT-BTC về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa, người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa và tiền phạt nộp thừa (gọi chung là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 của Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 sẽ được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
- Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ và tiền phạt còn nợ (gọi chung là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt phát sinh phải nộp trong lần tiếp theo (gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp sau:
+ Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
+ Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
- Nếu sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn ở điểm a của khoản 1 mà người nộp thuế vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ, người nộp thuế có quyền gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 của Thông tư này. Người nộp thuế sẽ được hoàn trả khoản nộp thừa khi không còn khoản nợ.
Từ đó, khi phát sinh số tiền thuế nộp thừa, người nộp thuế sẽ được bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. Chỉ khi sau khi bù trừ mà vẫn còn số tiền thừa, người nộp thuế mới có thể yêu cầu hoàn trả.
3. Hướng dẫn xử lý tiền thuế giá trị gia tăng thừa do nộp nhầm
Hướng dẫn Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 của Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế khi có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa và tiền phạt nộp thừa (gọi chung là khoản nộp thừa) sẽ được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
- Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ và tiền phạt còn nợ (gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt phát sinh phải nộp trong lần tiếp theo (gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp sau:
+ Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
+ Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
+ Đối với tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa, sẽ thực hiện bù trừ theo quy định tại điểm a.1 và a.2. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ đi số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
+ Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
+ Trong trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ, áp dụng cho trường hợp khai thuế và nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, khi thực hiện bù trừ phải quy đổi số tiền thuế nộp thừa sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.
- Trường hợp người nộp thuế sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ, người nộp thuế có thể xin hoàn trả số tiền nộp thừa theo các quy định sau đây:
+ Đối với người nộp thuế tổ chức hoặc cá nhân phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác do luật định, số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả trong vòng 45 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng đó.
+ Đối với người nộp thuế không phải là tổ chức thuế nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác do luật định, số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả trong vòng 60 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng đó.
+ Trường hợp người nộp thuế tổ chức hoặc cá nhân đăng ký kê khai thuế hàng tháng, số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả hàng tháng.
+ Đối với trường hợp chuyển giao nợ thuế, người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn trả số tiền thuế nộp thừa sau khi đã thực hiện bù trừ nợ thuế với đơn vị kế toán thuế đã chuyển giao nợ thuế.
+ Đối với trường hợp nộp thuế qua ngân hàng, số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả qua tài khoản ngân hàng của người nộp thuế.
Trên đây là hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tuy nhiên, để biết rõ hơn và đảm bảo tuân thủ đúng quy định, bạn nên tham khảo thông tin chi tiết và tư vấn từ cơ quan thuế hoặc chuyên gia pháp lý.
4. Quy định về hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa ?
Quy định về hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa được quy định tại Điều 42 của Thông tư số 80/2021/TT-BTC như sau:
Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
+ Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
+ Các tài liệu kèm theo (nếu có)
Cơ quan thuế sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế. Họ sẽ xác định số tiền thuế được hoàn trả, số tiền thuế không được hoàn trả, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số tiền thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, và số tiền thuế còn lại sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế. Quá trình giải quyết sẽ diễn ra như sau:
- Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT, kèm theo Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có), nhằm xác định số tiền thuế được hoàn trả trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ thuế.
- Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, kèm theo Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), và Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có), nhằm xác định số tiền thuế còn nợ hoặc số thuế được hoàn trả sẽ được bù trừ với các khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác theo yêu cầu của người nộp thuế.
Nếu quý khách hàng đang đọc bài viết hoặc đang quan tâm đến các vấn đề pháp lý, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách chi tiết và đầy đủ. Chúng tôi hiểu rằng việc hiểu rõ về các quy định pháp lý và quyền lợi của mình là vô cùng quan trọng và có thể tránh được những rủi ro không mong muốn. Để đảm bảo rằng quý khách hàng nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi đã cung cấp các kênh liên hệ mà quý khách có thể sử dụng. Quý khách có thể gọi trực tiếp đến số hotline: 1900.868644 hoặc gửi email đến địa chỉ: [email protected]. Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi sẽ nhanh chóng phản hồi và giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách kịp thời và chính xác.