1. Bằng độc quyền sáng chế là gì?
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam không đưa ra định nghĩa cụ thể cho thuật ngữ "Bằng độc quyền sáng chế," thay vào đó, nó chỉ quy định rằng sáng chế sẽ được bảo hộ dưới hình thức cấp "Bằng độc quyền sáng chế" nếu đáp ứng các điều kiện quy định trong pháp luật. Một cách đơn giản để hiểu, bằng độc quyền sáng chế là một chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sở hữu sáng chế, bao gồm các đặc quyền mà họ được hưởng trong một khoảng thời gian nhất định.
Bằng độc quyền sáng chế, còn được gọi là Patent, là một hình thức độc quyền được cấp để bảo vệ sáng chế. Bằng độc quyền sáng chế mang lại cho chủ sở hữu quyền độc quyền ngăn chặn người khác sử dụng thương mại sáng chế đó trong một khoảng thời gian xác định, nhằm đổi lại việc họ phải tiết lộ thông tin chi tiết về sáng chế đó cho công chúng.
Trong bằng độc quyền sáng chế, thông tin về chủ sở hữu sáng chế được ghi rõ, và dựa trên thông tin này, bất kỳ người nào không phải là chủ sở hữu sáng chế hoặc không được sự cho phép của chủ sở hữu đó không được phép sử dụng sáng chế một cách vô tình hay có ý đồ. Nhưng nhà sáng chế phải tiết lộ công khai các thông tin liên quan đến sáng chế của họ theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn cấm bất kỳ người nào khác sản xuất, sử dụng, chào bán, bán hoặc nhập khẩu sáng chế được bảo hộ mà không có sự cho phép của họ. Họ cũng có quyền đưa ra tòa án khi có bất kỳ vi phạm nào liên quan đến việc khai thác thương mại sáng chế mà không có sự cho phép của họ.
2. Sáng chế bị hủy bỏ trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ, Bằng độc quyền sáng chế có thể bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp thứ nhất: Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế là sáng chế đó coi như chưa từng được bảo hộ, hay nói cách khác, Bằng độ quyền sáng chế đó coi như chưa từng được cấp.
- Trường hợp thứ hai: Sáng chế không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp Bằng độc quyền sáng chế. Ví dụ, sáng chế đã bị bộc lộ trước ngày nộp đơn, do đó không thỏa mãn yêu cầu về tính mới. Trong quá trình xét nghiệm, nếu Cục Sở hữu trí tuệ không có đủ thông tin và vẫn cấp Bằng độc quyền sáng chế, nếu sau đó có chứng cứ chứng minh sáng chế không còn tính mới, Bằng độc quyền sáng chế sẽ bị hủy bỏ.
=> Ngoài ra, Bằng độc quyền sáng chế cũng có thể bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực đối với Bằng độc quyền sáng chế là suốt thời hạn bảo hộ. Mọi tổ chức và cá nhân đã nộp phí và lệ phí đều có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế theo các căn cứ ở trên, nhưng phải tuân thủ điều kiện là chỉ có thể tiến hành thủ tục yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ khi và chỉ khi còn thời hiệu để thực hiện quyền này.
Hệ quả của việc chấm dứt hiệu lực bằng độc quyền sáng chế: Luật Sở hữu trí tuệ quy định một số tình huống dẫn tới việc bằng độc quyền sáng chế bị chấm dứt hiệu lực. Hệ quả của việc chấm dứt hiệu lực văn bằng: Là việc chấm dứt quyền sở hữu sáng chế hoặc hiệu lực của văn bằng bảo hộ bị coi như không phát sinh. Chủ sở hữu trước đó của bằng độc quyền sáng chế sẽ không được độc quyền thương mại hóa sản phẩm, không còn quyền li-xăng sáng chế cho bên thứ ba để thu hồi vốn đầu tư, không còn quyền ngăn chặn đối thủ cạnh tranh xâm phạm độc quyền sáng chế nữa.
3. Thủ tục đề nghị hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế
3.1 Quyền đề xuất hủy bỏ hiệu lực bằng bảo hộ độc quyền sáng chế
Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam chấp nhận đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ sáng chế. Theo quy định pháp luật, Tòa án cũng có thể xem xét các đơn kiện liên quan đến hiệu lực của bằng sáng chế. Thực tế, ở Việt Nam, hầu hết các vụ việc đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực được nộp tại Cục Sở hữu Trí tuệ. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ sáng chế từ Cục Sở hữu Trí tuệ, bên yêu cầu có thể khởi kiện quyết định của Cục Sở hữu Trí tuệ tại Tòa án.
Quyền đề xuất hủy bỏ hiệu lực bằng bảo hộ độc quyền sáng chế: Bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của họ thấy rằng việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, hoặc sáng chế đã được cấp đang ảnh hưởng đến quyền sở hữu trí tuệ của họ, đều được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ đã được cấp.
3.2 Căn cứ pháp luật hủy bỏ hiệu lực bằng sáng chế
- Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
+ Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
+ Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
+ Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
+ Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản (1) và (2) Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí. Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.
+ Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
+ Quy định tại các khoản (1), (2), (3) và (4) Điều này cũng được áp dụng đối với việc huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.”
3.3 Hồ sơ đề nghị hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế
Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực và đề nghị hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu gồm:
– Tờ khai yêu cầu chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ;
– Chứng cứ liên quan đến yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ hiệu Văn bằng bảo hộ,
– Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan khác.
Lưu ý, trong một đơn, có thể yêu cầu hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều bằng độc quyền sáng chế nếu có cùng lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định đối với từng Văn bằng bảo hộ.
- Giải quyết đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực sáng chế
Quy trình xử lý yêu cầu chấm dứt hiệu lực và hủy bỏ văn bằng bảo hộ diễn ra như sau: Trong trường hợp yêu cầu chấm dứt hoặc hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được thực hiện bởi một bên thứ ba, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thông báo bằng văn bản về ý kiến của bên thứ ba cho chủ sở hữu văn bằng bảo hộ. Thời hạn để chủ sở hữu văn bằng bảo hộ có ý kiến là 02 tháng kể từ ngày thông báo được gửi. Cục Sở hữu trí tuệ cũng có thể tổ chức trao đổi ý kiến trực tiếp giữa bên thứ ba và chủ sở hữu văn bằng bảo hộ liên quan. Dựa trên việc xem xét ý kiến của tất cả các bên, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ đưa ra quyết định chấm dứt hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Quyết định này cũng có thể thông báo từ chối chấm dứt hoặc hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 95 và khoản 4 Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ. Quyết định chấm dứt hoặc hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày quyết định được ký kết. Thực tế thời gian thực hiện thủ tục này có thể kéo dài hơn phụ thuộc vào tính phức tạp của hồ sơ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hòa Nhựt về “Hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế tại Việt Nam như thế nào?” trường hợp còn điều gì thắc mắc vui lòng liên hệ qua 1900.868644 để được hỗ trợ, hoặc để gửi yêu cầu dịch vụ qua email: [email protected].