1. Một số dạng vi phạm thông thường khi thi hành án treo
- Trong quá trình thực hiện án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện việc mở sổ sách theo dõi người được hưởng án treo và không có quyết định phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo theo quy định tại Điều 86 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Thay vào đó, địa phương đã phân công cho bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã chịu trách nhiệm giám sát, giáo dục người được hưởng án treo mà không phải là lực lượng Công an cấp xã, gây ảnh hưởng đến việc quản lý, giám sát và giáo dục người hưởng án treo.
- Việc theo dõi và quản lý người được hưởng án treo chưa được thực hiện chặt chẽ, dẫn đến tình trạng người chấp hành án vắng mặt tại địa phương mà UBND cấp xã không biết để thực hiện trách nhiệm giám sát. Điều này có thể gây ra tình hình khó khăn cho Tòa án trong việc xác định tình tiết tái phạm và đặc biệt là tái phạm nguy hiểm.
- Khi người được hưởng án treo đủ điều kiện để rút ngắn thời gian thử thách, UBND cấp xã không lập hồ sơ báo cáo cơ quan Thi hành án hình sự cấp huyện và Tòa án có thẩm quyền để xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách.
- Xảy ra trường hợp người được hưởng án treo đã chấp hành xong thời gian thử thách, nhưng UBND cấp xã không hoặc chậm bàn giao hồ sơ cho cơ quan Thi hành án hình sự cấp huyện để được đề nghị Tòa án xem xét cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cho các bị án. Điều này làm chậm trễ quy trình và gây khó khăn cho người được hưởng án trong việc hòa nhập trở lại cộng đồng sau khi hoàn thành án treo.
- Người được hưởng án treo không thực hiện đúng hoặc chậm chạp trong việc nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật mỗi ba tháng một lần cho người trực tiếp giám sát, giáo dục. UBND cấp xã không tiến hành nhắc nhở, yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện nghĩa vụ này, gây ra sự lỏng lẻo trong việc chấp hành án của người này, khiến cho việc thi hành án treo không đạt hiệu quả cao.
- Trong trường hợp người được hưởng án treo chuyển nơi cư trú đến địa phương khác, UBND cấp xã không thông báo kịp thời cho cơ quan Thi hành án hình sự cấp huyện, để cơ quan này thông báo cho nơi người được hưởng án treo chuyển đến cư trú, từ đó tiếp tục quản lý, giám sát và giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân không thực hiện đầy đủ trách nhiệm xử phạt hành chính theo thẩm quyền khi người được hưởng án treo không có mặt đúng thời hạn theo yêu cầu của UBND cấp xã.
- Một số Tòa án đã chậm chuyển giao bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan Thi hành án hình sự. Cơ quan Thi hành án hình sự cấp huyện cũng chậm triển khai việc triệu tập bị án hoặc chậm bàn giao hồ sơ thi hành án cho UBND cấp xã. Điều này gây ra sự trễ trệ trong quá trình thi hành án, ảnh hưởng đến tính cụ thể và hiệu quả của việc thi hành án đối với người bị kết án.
2. Người đang thi hành án treo bị chuyển thành tù giam trong trường hợp nào?
Người đang thi hành án treo sẽ bị chuyển thành tù giam trong các trường hợp sau:
Do cố ý vi phạm nghĩa vụ:
Căn cứ vào Điều 10 của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 của Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, quy định rằng nếu người đang được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, có thể áp dụng cho trường hợp người đó bỏ đi khỏi nơi cư trú mà không xin phép.
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên (áp dụng cho người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú mà không xin phép):
Người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép trong thời gian thử thách và đã bị lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01. Đồng thời, cơ quan có thẩm quyền đã triệu tập để tiếp tục thi hành án nhưng vẫn không có mặt.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên bản kiểm điểm vắng mặt. Theo quy định, đây được xác định là vi phạm lần thứ nhất.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập nhưng vẫn không có mặt, cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản lần 2.
Nếu sau đó, người đang hưởng án treo vẫn không có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập, thì cơ quan này sẽ lập biên bản xác nhận sự vắng mặt. Theo quy định, đây được xác định là vi phạm nghĩa vụ lần thứ hai.
Trường hợp phạm tội khác:
Dựa vào quy định của Điều 3 trong Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, được sửa đổi bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP, quy định rõ những trường hợp không được hưởng án treo bao gồm:
- Đối tượng phạm tội là chủ mưu, chỉ huy, cầm đầu: Những người này thường có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện các hành vi phạm tội, thường có tính chất đặc biệt nghiêm trọng và nguy hiểm.
- Đối tượng tực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn: Điều này ám chỉ những người đã phạm tội và cố tình trốn tránh trách nhiệm hình sự của mình, thể hiện sự phớt lờ luật pháp và không có ý thức chấp hành.
- Người đang được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách: Những hành vi vi phạm mới trong thời gian thử thách thể hiện sự không chấp hành đối với điều kiện án treo đang được thực thi, làm mất đi tính hiệu quả của biện pháp này.
- Người đang được hưởng án treo bị xét xử về tội phạm khác thực hiện trước khi hưởng án treo: Điều này chỉ ra rằng việc phạm tội mới đã diễn ra trước khi người đó được áp dụng biện pháp án treo, do đó không thể tiếp tục hưởng án treo.
- Đối tượng phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội: Trừ trường hợp các tội phạm nhẹ hoặc người bị kết án giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể, thì việc phạm nhiều tội trong cùng một lần sẽ loại trừ khỏi việc áp dụng án treo.
- Đối tượng phạm tội 02 lần trở lên: Trừ khi các lần phạm tội đều là tội phạm nhẹ, hoặc là do tự đầu thú, người này sẽ không tiếp tục được hưởng án treo.
Như vậy, người đang được hưởng án treo mà vi phạm thêm tội phạm trong thời gian thử thách hoặc đã bị xét xử về tội phạm khác trước khi được áp dụng án treo sẽ không tiếp tục được hưởng án treo.
3. Người được hưởng án treo có nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nghĩa vụ của người hưởng án treo như sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định;
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
- Chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan có thẩm quyền;
- Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Khi nào người đang thi hành án treo bị chuyển tù thành giam? của Bộ Y tế mà Công ty Luật Hòa Nhựt muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.868644 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email:[email protected] để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Hòa Nhựt xin trân trọng cảm ơn!