Làm giấy khám bệnh giả có thể bị xử lý như thế nào?

Làm giấy khám bệnh giả có thể bị xử lý như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những quy định liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Làm giả giấy khám sức khỏe sẽ bị xử lý như thế nào?

Các tờ giấy khám sức khỏe đang được rao bán công khai, thậm chí được vận chuyển đến tận nơi giống như việc mua bán rau củ, với giá chỉ bằng một nửa so với việc người dân phải đến bệnh viện để khám, đã trở thành những thông điệp quảng cáo gây xôn xao trên các mạng xã hội. Hành vi cung cấp và bán giấy khám sức khỏe giả không chỉ gây tổn thất cho ngân sách nhà nước, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của các cơ sở y tế, và còn gây ra nhiều hệ lụy khác.

Trong thời gian gần đây, các cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý nhiều trường hợp mua bán Giấy khám sức khỏe giả tại nhiều tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Tuy nhiên, dù đã có các biện pháp xử lý, việc tìm kiếm cụm từ "Giấy khám sức khỏe" trên mạng xã hội vẫn dễ dàng nhận thấy một loạt cá nhân và trang web rao bán Giấy khám sức khỏe với dịch vụ "ship" tận nơi. Tình trạng này cho thấy "bệnh" này vẫn chưa giảm đi. Nguyên nhân của vấn đề mua bán Giấy khám sức khỏe giả phần nào xuất phát từ việc nhận thức trách nhiệm của người dân vẫn chưa đạt mức cao, đa số chỉ muốn tiết kiệm thời gian bằng cách mua Giấy khám sức khỏe giả mà không nhận thức được hậu quả tiềm ẩn. Đồng thời, quá trình kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan chức năng đối với việc cấp Giấy khám sức khỏe tại các cơ sở y tế và các tổ chức tiếp nhận hồ sơ cũng có dấu hiệu lỏng lẻo. Công tác kiểm tra, giám sát việc cấp Giấy khám sức khỏe thường xuyên trở nên thiếu sót và lỏng lẻo đối với các cơ sở y tế.

Theo quy định của Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Điều 126 của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, việc làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức được quy định như sau:

- Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ trong vòng tối đa 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

- Những người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng;

+ Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Trong trường hợp làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên, hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Do đó, việc làm giả giấy khám sức khỏe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm tuỳ vào mức độ vi phạm. Đồng thời, người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

 

2. Trường hợp cấp giấy khám sức khỏe khi không thực hiện việc khám thì bị xử phạt thế nào?

Dựa trên quy định của Nghị định 117/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về khám sức khỏe, các hình phạt được chỉ định như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng cho các hành vi sau:

+ Cung cấp giấy khám sức khỏe mà không thực hiện việc khám đầy đủ các nội dung theo yêu cầu;

+ Phân loại tình trạng sức khỏe không đúng với thực tế của người yêu cầu khám sức khỏe.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho hành vi không đảm bảo một trong các điều kiện của cơ sở khám sức khỏe.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng cho hành vi khám sức khỏe mà không công bố việc thực hiện.

- Hình phạt bổ sung:

+ Đình chỉ hoạt động khám sức khỏe của cơ sở trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 của Điều này;

+ Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 3 của Điều này.

Như vậy, việc cấp giấy khám sức khỏe mà không thực hiện đầy đủ nội dung theo yêu cầu có thể bị xử lý vi phạm hành chính và bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

 

3. Việc khám sức khoẻ trước khi lao động bao gồm những nội dung gì?

Dựa trên quy định của Điều 5 Thông tư 28/2016/TT-BYT về nội dung khám sức khỏe, các điểm quan trọng được quy định như sau:

- Một phần của quá trình khám sức khỏe trước khi bắt đầu công việc là thực hiện theo mẫu Phiếu khám sức khỏe được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

- Bác sĩ Trưởng đoàn khám sẽ chỉ định các khám chuyên khoa cụ thể phù hợp với công việc của người lao động, ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1.

- Dựa trên vị trí công việc và chỉ định khám chuyên khoa của Bác sĩ Trưởng đoàn khám, các xét nghiệm cận lâm sàng (như xét nghiệm máu, chụp hình, và các thăm dò chức năng khác) có thể được chỉ định phù hợp với yêu cầu của vị trí công việc đó.

- Trong trường hợp người lao động đã được khám sức khỏe theo hướng dẫn của Thông tư 14/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, kết quả khám sức khỏe đó sẽ được sử dụng và tiếp tục thực hiện các khám chuyên khoa theo quy định tại Khoản 2.

Do đó, quá trình khám sức khỏe trước khi bắt đầu công việc bao gồm các phần sau:

- Đánh giá thể lực:

  + Đo chiều cao

  + Đo cân nặng

  + Đo chỉ số BMI, đo huyết áp, kiểm tra nhịp tim

- Khám nội khoa:

  + Đánh giá chức năng tuần hoàn

  + Kiểm tra hệ thống hô hấp

  + Đánh giá chức năng tiêu hóa

  + Kiểm tra chức năng thận - tiết niệu
+ Đánh giá tình trạng nội tiết

  + Kiểm tra hệ thống cơ - xương - khớp

  + Đánh giá tình trạng thần kinh

  + Đánh giá tâm thần

- Khám mắt

- Khám tai - mũi - họng

- Khám răng - hàm - mặt

- Khám da liễu

- Khám sản, phụ khoa

- Khám ngoại khoa

- Xét nghiệm cận lâm sàng theo yêu cầu của bác sĩ lâm sàng

 

4. Giấy khám sức khỏe có thời hạn trong bao lâu theo quy định?

Vào ngày 31/12/2023, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 32/2023/TT-BYT để điều chỉnh chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.

Theo quy định của Khoản 4, Điều 38 của Thông tư này, giấy khám sức khỏe và kết quả khám sức khỏe định kỳ sẽ có thời hạn sử dụng là 12 tháng tính từ ngày ký kết luận sức khỏe. Trong khi đó, thời hạn sử dụng của kết quả khám sức khỏe định kỳ sẽ tuân theo quy định của pháp luật.

Đối với việc trả giấy khám sức khỏe và sổ khám sức khỏe định kỳ, Khoản 3, Điều 38 của Thông tư 32/2023/TT-BYT đã được quy định cụ thể. Theo đó, trong trường hợp khám sức khỏe cá nhân, cơ sở khám sức khỏe sẽ trả giấy khám sức khỏe và sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc quá trình khám, trừ khi có yêu cầu phải tiến hành khám hoặc xét nghiệm bổ sung từ bác sĩ. Còn đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng, cơ sở khám sức khỏe sẽ trả giấy khám sức khỏe và sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng.

Thông tư 32/2023/TT-BYT này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Làm giấy khám bệnh giả có thể bị xử lý như thế nào? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected], Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!