1. Mã ngành kinh tế đối với hoạt động sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng là bao nhiêu?
Dựa vào Phụ lục I - Danh mục Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, mà Quyết định 27/2018/QĐ-TTg đã ban hành, chúng ta nhận thấy rằng lĩnh vực sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính) hiện đang được phân loại với mã ngành kinh tế là 2817.
Lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, mang lại những đóng góp to lớn đối với sự tiện lợi và nâng cao hiệu suất làm việc của các tổ chức và doanh nghiệp. Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường mà còn thúc đẩy sự đổi mới và hiện đại hóa trong các lĩnh vực sản xuất và quản lý.
Việc có mã ngành kinh tế cụ thể giúp quản lý chính sách, thuế và các biện pháp hỗ trợ phù hợp để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này. Ngoài ra, việc xác định mã ngành còn là cơ sở để thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn, từ đó đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được yêu cầu cao về chất lượng và hiệu suất.
Chúng ta cần duy trì sự chú ý và hỗ trợ cho ngành công nghiệp này, đồng thời khuyến khích sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu và thúc đẩy sự đổi mới trong sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng. Điều này sẽ không chỉ tăng cường vị thế kinh tế của Việt Nam mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cả hệ thống ngành kinh tế quốc gia.
2. Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng có những hoạt động nào?
Hoạt động kinh tế của mã ngành Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính) đã được chi tiết và quy định một cách rõ ràng tại Phần S Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mã ngành này, được mã hóa là 2817, và mã nhóm con là 28170. Nhóm này bao gồm nhiều hoạt động sản xuất quan trọng liên quan đến máy móc và thiết bị văn phòng, như sau:
1. Sản xuất máy tính cơ;
2. Sản xuất máy cộng, thu ngân;
3. Sản xuất máy tính điện tử hoặc không sử dụng điện tử;
4. Sản xuất dụng cụ cân bưu phí, máy phục vụ bưu điện;
5. Sản xuất máy dán nhãn;
6. Sản xuất máy chữ;
7. Sản xuất máy tốc ký;
8. Sản xuất thiết bị đóng sách (đóng nhựa hoặc đóng băng), loại văn phòng;
9. Sản xuất máy viết séc;
10. Sản xuất máy đếm xu và đóng gói xu;
11. Sản xuất gọt bút chì;
12. Sản xuất dập ghim và nhổ ghim dập;
13. Sản xuất máy in phiếu bầu cử;
14. Sản xuất máy dùi;
15. Sản xuất máy bán hàng tự động, hoạt động máy móc;
16. Sản xuất máy đếm tiền;
17. Sản xuất máy photocopy;
18. Sản xuất đầu máy quay đĩa;
19. Sản xuất bảng đen, bảng trắng và bảng ghi;
20. Sản xuất máy ghi điều lọc.
Các loại trừ cũng đã được định rõ, với sản xuất máy tính và thiết bị ngoại vi máy tính được phân vào nhóm 26200 (Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính). Việc quy định chi tiết giúp chính phủ và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về phạm vi và quy mô của ngành công nghiệp này, đồng thời tạo cơ sở để thiết lập chính sách và chiến lược phát triển hiệu quả.
3. Có được mở cửa hàng sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng dưới hình thức hộ kinh doanh hay không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh được thành lập và chịu trách nhiệm bởi một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình, và họ sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động kinh doanh của hộ.
Cụ thể về đối tượng được thành lập hộ kinh doanh, Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã quy định như sau:
Cá nhân và thành viên hộ gia đình, là công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, có quyền thành lập hộ kinh doanh. Tuy nhiên, có những trường hợp bị loại trừ khỏi quyền lợi này, bao gồm:
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định.
- Các trường hợp khác được quy định theo luật pháp liên quan.
Những quy định này nhằm đảm bảo tính chất chủ thể của hộ kinh doanh, giữ cho những người thành lập hộ là những cá nhân có năng lực hành vi và đủ trách nhiệm để quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh một cách có trách nhiệm và bền vững.
Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý kinh doanh, theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cá nhân và thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc, và họ được quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong các doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Điều quan trọng cần lưu ý là cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh, trừ khi có sự nhất trí của tất cả các thành viên hợp danh còn lại. Điều này nhằm mục đích giữ cho quá trình quản lý và vận hành doanh nghiệp diễn ra một cách mạch lạc, tránh xung đột lợi ích và đảm bảo tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, theo Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về ngành, nghề.
- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Điều này nhằm đảm bảo sự đồng nhất và rõ ràng trong việc định danh cho các doanh nghiệp, giúp người tiêu dùng và đối tác dễ dàng nhận biết và tìm kiếm thông tin về hộ kinh doanh một cách thuận lợi.
Như vậy, khi muốn mở cửa hàng sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng dưới hình thức hộ kinh doanh thì cần đáp ứng những điều kiện nêu trên và theo quy định của pháp luật hiện hành
Để đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh cần phải đầy đủ và hợp lệ theo các quy định chi tiết sau đây:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh: Là bước khởi đầu và quan trọng, người đăng ký cần điền đầy đủ thông tin và yêu cầu trong giấy đề nghị này.
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân: Các chủ hộ kinh doanh cần kèm theo giấy tờ chứng minh nhân dân và các giấy tờ pháp lý khác của cá nhân.
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình: Đối với hộ gia đình, việc này nhằm chứng minh sự đồng thuận và thống nhất giữa các thành viên về quyết định thành lập hộ kinh doanh.
- Bản sao văn bản ủy quyền: Trong trường hợp một thành viên đại diện cho toàn bộ hộ kinh doanh, việc này giúp xác nhận rõ ràng về quyền lực và trách nhiệm của người đại diện.
Lưu ý rằng, để hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh được coi là hợp lệ, người đăng ký cần nộp đủ lệ phí theo quy định. Sau khi hoàn thành các bước trên, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sẽ được cấp. Điều quan trọng là thông tin trên giấy chứng nhận phải được người đăng ký tự khai và chịu trách nhiệm.
Thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý từ ngày cấp và hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh từ thời điểm đó, trừ khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện, khi đó, quyền hoạt động kinh doanh sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật. Hộ kinh doanh cũng có thể lựa chọn nhận giấy chứng nhận trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc thông qua dịch vụ bưu điện. Đồng thời, họ có quyền yêu cầu bản sao giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định nếu cần thiết.
Liên hệ đến hotline 1900.868644 hoặc email: [email protected] để được tư vấn pháp luật nhanh chóng