Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế không?

Khi mang tiền mặt về Việt Nam, câu hỏi phổ biến mà nhiều người quan tâm đó là liệu có phải đóng thuế hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần tham khảo các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc xuất, nhập cảnh và khai báo tiền mặt.

1. Mang tiền mặt về Việt Nam liệu có phải đóng thuế không?

Khi mang tiền mặt về Việt Nam, câu hỏi phổ biến mà nhiều người quan tâm đó là liệu có phải đóng thuế hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần tham khảo các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc xuất, nhập cảnh và khai báo tiền mặt. Theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân khi xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu và mang theo tiền mặt vượt quá mức quy định sau đây, phải khai báo tại Hải quan cửa khẩu:

+ 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

+ 15 triệu đồng.

- Công văn 6521/NHNN-QLNH năm 2011 đã hướng dẫn việc triển khai Thông tư 15/2011/TT-NHNN liên quan đến việc xuất nhập cảnh mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt. Theo đó:

+ Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt dưới hoặc bằng 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ cá nhân cũng phải khai báo tại Hải quan cửa khẩu.

+ Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng thực hiện việc gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

- Mức tiền mặt ngoại tệ và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo tại Hải quan cửa khẩu không áp dụng đối với cá nhân mang theo các phương tiện thanh toán khác như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, chứng khoán và giấy tờ có giá trị khác.

Vì vậy, theo quy định hiện hành, không có điều luật đòi hỏi cá nhân phải đóng thuế khi mang tiền mặt vào Việt Nam. Tuy nhiên, nếu bạn mang theo số tiền mặt là ngoại tệ có giá trị trên 5.000 USD hoặc tiền Việt Nam trên 15 triệu đồng khi nhập cảnh vào Việt Nam, bạn phải tuân thủ quy trình khai báo tại Hải quan cửa khẩu theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 15/2011/TT-NHNN.

2. Thủ tục khai báo Hải quan khi mang tiền mặt vượt quá mức quy định về Việt Nam

- Trình tự thủ tục khai báo Hải quan khi mang tiền mặt vượt quá mức quy định về Việt Nam khá đơn giản theo quy định của Thông tư 15/2011/TT-NHNN. Theo đó, nếu cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt vượt quá mức quy định của Thông tư hoặc vượt số tiền đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh gần nhất, cá nhân đó phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu một trong hai loại giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận: Đây là một giấy xác nhận do tổ chức tín dụng được phép cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Giấy xác nhận này được cấp để xác nhận cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài.

+ Văn bản chấp thuận: Đây là một văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

- Ngoài ra, nếu cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt vượt quá mức quy định tại Thông tư này, nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào, thì chỉ cần xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất. Trong trường hợp này, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng.

- Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất. Tờ khai này chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.

- Ngoài ra, nếu cá nhân muốn gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của mình, cũng có quy định cụ thể. Theo Điều 4 của Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân có nhu cầu gửi số ngoại tệ này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của mình mở tại tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định sau: Cá nhân phải xuất trình Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt đã mang vào. Khi thực hiện giao dịch cho khách hàng, tổ chức tín dụng được phép đóng dấu xác nhận số ngoại tệ đã nộp vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trên bản chính của Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh và đồng thời lưu giữ một bản sao của Tờ khai này.

- Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho cá nhân gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.

- Nhìn chung, quy trình khai báo Hải quan khi mang tiền mặt nhập cảnh vào Việt Nam khá đơn giản. Thông tư 15/2011/TT-NHNN không yêu cầu cung cấp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào trong quá trình thực hiện thủ tục này. Vì vậy, người mang tiền mặt vượt quá mức quy định khi nhập cảnh vào Việt Nam chỉ cần khai báo hải quan qua Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh và tuân thủ quy định của Thông tư để đảm bảo việc thực hiện thủ tục đúng quy định pháp luật.

3. Xử phạt hành chính đối hành vi vi phạm về ngoại tệ tiền mặt

Mức phạt hành chính đối với việc nhập cảnh vượt quá mức quy định và khai sai số ngoại tệ tiền mặt được quy định cụ thể trong Nghị định 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam. Theo đó, người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới, phải tuân thủ các quy định về số ngoại tệ tiền mặt và vàng được phép mang theo.

- Đối với trường hợp mang vượt mức quy định, mức phạt sẽ được áp dụng như sau: Nếu tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trường hợp tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam, mức phạt tiền sẽ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đối với tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mức phạt tiền sẽ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

- Đối với trường hợp khai sai số ngoại tệ tiền mặt, mức phạt áp dụng như sau: Nếu số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã được khai báo nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng Việt Nam, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã được khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam, mức phạt tiền sẽ từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Đối với số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã được khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mức phạt tiền sẽ từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Lưu ý rằng các mức phạt tiền nêu trên chỉ áp dụng cho cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.

Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn, thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi rất mong nhận được sự liên hệ trực tiếp từ quý khách để được hỗ trợ và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, kịp thời. Để tiếp nhận sự hỗ trợ từ chúng tôi, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp thông qua hotline 1900.868644 hoặc gửi email tới địa chỉ [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và giải quyết mọi yêu cầu, thắc mắc của quý khách hàng trong thời gian ngắn nhất.