1. Quy định của pháp luật về gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất
Theo quy định Điều 20 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất được quy định:
- Hồ sơ gia hạn
Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất phải lập, gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị gia hạn của người nộp thuế theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng khai thác, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn, thời gian đề nghị gia hạn, diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác.
+ Văn bản có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức năng tương tự) về việc người nộp thuế có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất.
+ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
- Thời gian gia hạn không vượt quá 02 năm, kể từ thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
- Số tiền được gia hạn là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ tại thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn tương ứng với diện tích đất được ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản đang có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Trường hợp có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất mà người nộp thuế chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng toàn bộ hoạt động khai thác khoáng sản thì gia hạn nộp thuế đối với toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ.
- Trình tự thủ tục gia hạn
+ Trường hợp hồ sơ gia hạn chưa đầy đủ theo quy định khoản 1 Điều 20 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hoặc có sai sót khác, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc đề nghị giải trình. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn.
+ Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, đúng mẫu biểu quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản gửi người nộp thuế:
Văn bản không chấp thuận gia hạn nếu người nộp thuế không thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Quyết định gia hạn nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
- Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu quyết định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được gia hạn, thời gian gia hạn.
2. Mẫu thông báo về việc bổ sung hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất
Mẫu số: 03/GHKS
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO Số:...../TB-CT(CCT) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày..... tháng..... năm..... |
THÔNG BÁO
Về việc bổ sung/giải trình hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
Căn cứ Điều 11 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Điều 20 Nghị định số ..... /2020/NĐ-CP ngày ..... tháng ..... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Sau khi xem xét công văn số ..... ngày ..... tháng ..... năm ..... kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn của ..... (Tên người nộp thuế), Mã số thuế ....., địa chỉ nhận thông báo: ..... (Tên cơ quan thuế) ..... thông báo:
Hồ sơ đề nghị gia hạn của ..... (Tên người nộp thuế) ..... còn thiếu/chưa rõ ràng đối với những tài liệu/nội dung sau đây:
1 ……………………………………………………………………………..
2 ……………………………………………………………………………..
Đề nghị ... (Tên người nộp thuế)... giải trình/bổ sung hồ sơ và gửi về ..... (Tên cơ quan thuế) ..... trước ngày ..... Trường hợp ..... (Tên người nộp thuế) ..... không giải trình/bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn.
..... (Tên cơ quan thuế) ..... thông báo để ..... (Tên người nộp thuế) ..... biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - ..... (Tên người đóng thuế); - …… - Lưu: VT…. | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
3. Quy định của pháp luật về thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Theo quy định khoản 6 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:
+ Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.
+ Từ lần thứ hai trở đi, người nộp thuế được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền là ngày 31 tháng 5.
Trường hợp người nộp thuế chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
+ Trường hợp phải tạm dừng khai thác theo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của thời gian tạm dừng được lùi tương ứng với thời gian phải tạm dừng khai thác, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép.
Người nộp thuế thực hiện nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tạm dừng chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 19 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt, theo đó:
- Trong từng thời kỳ nhất định, khi đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định đối tượng, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, thời gian, trình tự thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định chậm nhất là 90 ngày, từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.
Theo Điều 19 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong từng thời kỳ nhất định, khi đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, thời gian, trình tự thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định. Như vậy, trong một số trường hợp nhất định có thể gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Mọi thắc mắc liên hệ 1900.868644 hoặc email [email protected] để được giải đáp chi tiết.
Trân trọng