Môi giới bảo hiểm là hoạt động như thế nào theo quy định?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định về Môi giới bảo hiểm là hoạt động như thế nào theo quy định?

1. Môi giới bảo hiểm là hoạt động như thế nào theo quy định?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, quy định chi tiết về hoạt động môi giới bảo hiểm như sau:

- Hoạt động môi giới bảo hiểm được định nghĩa là việc cung cấp thông tin và tư vấn cho bên mua bảo hiểm. Trong phạm vi này, môi giới bảo hiểm đóng vai trò là người trung gian giữa người mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm.

- Môi giới bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp thông tin chi tiết về loại hình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, chương trình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, và phí bảo hiểm. Đồng thời, họ cũng thực hiện các hoạt động liên quan đến đàm phán, thu xếp giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm.

- Hoạt động môi giới bảo hiểm áp dụng trong lĩnh vực bảo hiểm và tái bảo hiểm, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp tái bảo hiểm. Các chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cũng nằm trong phạm vi hoạt động của môi giới bảo hiểm.

Môi giới bảo hiểm có nhiệm vụ chính là đảm bảo thông tin được cung cấp đầy đủ, chính xác và rõ ràng cho bên mua bảo hiểm, giúp họ hiểu rõ về các yếu tố liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Luật cũng có thể quy định về các tiêu chuẩn và yêu cầu đào tạo cho người hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm, đồng thời có thể yêu cầu họ có chứng chỉ phù hợp để đảm bảo chất lượng và chuyên nghiệp trong hoạt động của mình.

Theo đó tại Điều 44 và Điều 45 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định về nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm và những hành vi bị cấm trong hoạt động này, cụ thể như sau:

Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm:

- Cung cấp thông tin: Môi giới bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp thông tin chi tiết về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.

- Tư vấn rủi ro:

+ Môi giới thực hiện tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro.

+ Hỗ trợ lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, và doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp.

- Đàm phán hợp đồng: Môi giới thực hiện đàm phán và thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.

- Công việc khác: Môi giới có thể thực hiện các công việc khác liên quan đến thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

Những hành vi bị cấm trong hoạt động môi giới bảo hiểm:

- Ngăn cản thông tin: Môi giới không được ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

- Khuyến mại bất hợp pháp: Cấm khuyến mại khách hàng dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.

- Xúi giục hủy bỏ hợp đồng: Môi giới không được xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng mới.

- Tư vấn không cạnh tranh: Cấm tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài với điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn, nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn.

- Thông tin sai lệch: Môi giới không được cung cấp cho khách hàng thông tin sai lệch, không phù hợp với nội dung điều kiện, điều khoản bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi của bên mua bảo hiểm trong quá trình môi giới bảo hiểm.

 

2. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, với sửa đổi của điểm e khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/NĐ-CP, quy định chi tiết về điều kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, được áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân theo quốc tịch và tình hình kinh doanh khác nhau.

- Đối với tổ chức Việt Nam và cá nhân, quy định tại Điều 6 Nghị định này là điều kiện cơ bản, bao gồm các quy định về tài chính, uy tín, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo sự đáp ứng với các tiêu chí cơ bản để đảm bảo chất lượng hoạt động và sự tin cậy của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

- Đối với tổ chức nước ngoài, điều kiện đặt ra cao hơn, bao gồm việc có giấy phép hoạt động từ cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, chứng minh kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm ít nhất 7 năm, và đảm bảo tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp luật về môi giới bảo hiểm trong quốc gia của họ.

Theo quy định của Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP, vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định như sau:

- Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có quyền kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm với mức vốn pháp định là 4 tỷ đồng Việt Nam.

- Kinh doanh cả môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm: Nếu doanh nghiệp muốn kinh doanh cả môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm, vốn pháp định yêu cầu là 8 tỷ đồng Việt Nam.

Quy định về vốn pháp định này nhằm đảm bảo tính ổn định và khả năng tài chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, giúp họ thực hiện hiệu quả các hoạt động môi giới trong lĩnh vực bảo hiểm. Mức vốn cần đạt được còn phản ánh sự chuyên nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trong ngành. Những điều kiện này không chỉ giúp đảm bảo tính chuyên nghiệp và đạo đức của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mà còn tạo ra một môi trường lành mạnh và bền vững trong lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam. Quy định này cũng thể hiện cam kết của pháp luật Việt Nam trong việc tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, hướng tới mục tiêu bảo vệ lợi ích của người mua bảo hiểm và duy trì sự ổn định trong thị trường bảo hiểm.

 

3. Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo Điều 14 Nghị định 73/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm l khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/NĐ-CP) bao gồm các thông tin chi tiết sau đây:

- Văn bản đề nghị cấp Giấy phép: Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

- Dự thảo Điều lệ công ty: Bao gồm dự thảo Điều lệ công ty theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp.

- Phương án hoạt động 05 năm đầu: Nêu rõ phương án hoạt động trong 05 năm đầu, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và môi giới bảo hiểm. Bao gồm hoạt động đầu tư vốn và dự kiến hiệu quả kinh doanh.

- Bản sao các giấy tờ cá nhân của lãnh đạo: Bao gồm bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp, lý lịch, bản sao các văn bằng, chứng chỉ của Chủ tịch Công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

- Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ trở lên: Đối với cá nhân: Bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; lý lịch tư pháp theo mẫu do pháp luật quy định; Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi của cá nhân.

- Đối với tổ chức:

+ Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác; đối với tổ chức góp vốn nước ngoài thì bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 03 tháng trước ngày nộp hồ sơ.

+ Điều lệ công ty, văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn.

+ Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn.

+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ.

+ Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn.

- Xác nhận của ngân hàng: Xác nhận của ngân hàng về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

- Hợp đồng hợp tác: Hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 19 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài cùng góp vốn).

- Biên bản họp và ủy quyền: Biên bản họp của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập về nhất trí góp vốn và thông qua dự thảo Điều lệ.

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi đóng trụ sở: Xác nhận doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

- Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn: Văn bản cam kết đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định.

Theo Điều 15 của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, quy định về thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo các bước chi tiết như sau:

- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được lập thành 03 bộ, trong đó có 01 bộ là bản chính và 02 bộ là bản sao. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, mỗi bộ gồm 01 bản bằng tiếng Việt và 01 bản bằng tiếng Anh. Các tài liệu từ nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, và các bản sao tiếng Việt và dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định về công chứng. Người đề nghị cấp Giấy phép chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ.

- Trong thời hạn 21 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi. Thời hạn bổ sung, sửa đổi là tối đa 06 tháng kể từ ngày thông báo. Nếu không đáp ứng đúng thời hạn, Bộ Tài chính có văn bản từ chối xem xét cấp Giấy phép.

- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ cấp Giấy phép cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do từ chối. Việc từ chối chỉ xảy ra khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến không đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định.

Thủ tục sau khi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, theo Điều 16 Nghị định 73/2016/NĐ-CP, được quy định như sau:

- Đăng báo hàng ngày (trong 30 ngày): Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về các thông tin chủ yếu như: Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động, mức vốn điều lệ, người đại diện pháp luật, số và ngày cấp Giấy phép, các nghiệp vụ bảo hiểm và môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.

- Ký quỹ tại ngân hàng (trong 60 ngày):

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại ngân hàng thương mại. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này.

- Hoàn tất thủ tục chính thức hoạt động (trong 12 tháng):

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp phải hoàn tất các thủ tục bao gồm:

+ Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp).

+ Đăng ký mẫu dấu, mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng.

+ Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin.

+ Ban hành các quy trình nội bộ về quản trị, giám định, bồi thường, kiểm soát tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm.

+ Nếu doanh nghiệp không hoàn tất các thủ tục trên trong 12 tháng, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.

- Thay đổi và công bố thông tin (trong quá trình hoạt động): Trong quá trình hoạt động, nếu có thay đổi, doanh nghiệp phải được Bộ Tài chính chấp thuận. Thay đổi này cần được công bố theo quy định của Bộ Tài chính.

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected] để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.