1. Người phụ thuộc bao gồm đối tượng nào?
Người phụ thuộc là những đối tượng được quy định trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, theo Điều 9, khoản 1. Các đối tượng này bao gồm:
- Con: Bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. Con được chia thành các nhóm sau đây:
+ Con dưới 18 tuổi, tính đủ theo tháng. Ví dụ, nếu con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014, từ tháng 7 năm 2014 con được tính là người phụ thuộc.
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài ở các cấp học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Điều này cũng áp dụng cho con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông, kể cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12. Con không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế, đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế, đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
- Các cá nhân khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. Các đối tượng này bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế, bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Những người khác mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Vậy, theo quy định, các đối tượng nêu trên được xác định là người phụ thuộc.
Giảm trừ gia cảnh
- Giảm trừ gia cảnh là một khái niệm quan trọng trong Luật Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Được áp dụng để giảm bớt số thuế cá nhân phải nộp, giảm trừ gia cảnh cho phép cá nhân được khấu trừ một khoản tiền từ thuế thu nhập cá nhân trước khi tính toán số thuế phải đóng, đối với thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, tiền lương, và tiền công. Đây là một chính sách thuế nhằm đảm bảo tính công bằng và chia sẻ gánh nặng thuế giữa người nộp thuế.
- Quy định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc tuân theo nguyên tắc rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào thuế thu nhập cá nhân của một đối tượng nộp thuế. Điều này có nghĩa là một cá nhân chỉ có thể áp dụng mức giảm trừ gia cảnh cho một người phụ thuộc duy nhất, bất kể người phụ thuộc đó có là người thân trong gia đình, người phụ thuộc kinh tế hoặc người phụ thuộc học tập. Mức giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể trong Luật Thuế thu nhập cá nhân và được cập nhật hàng năm. Theo quy định hiện tại, mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là một số tiền cố định. Tuy nhiên, các quy định này có thể thay đổi theo tình hình kinh tế và chính sách thuế của quốc gia.
- Để được hưởng mức giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế cần cung cấp các thông tin và chứng cứ liên quan đến người phụ thuộc, như quan hệ gia đình, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, và các thông tin tài chính khác. Thông tin này sẽ được xem xét và xác minh bởi cơ quan thuế để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của mức giảm trừ gia cảnh.
2. Được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc đối với một người lao động để được giảm trừ gia cảnh?
Theo quy định tại Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC, một người lao động có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tuy nhiên, quy định này không đưa ra giới hạn tối đa về số người phụ thuộc mà người lao động có thể đăng ký để được giảm trừ gia cảnh. Điều này có nghĩa là người lao động có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bất kỳ số lượng người phụ thuộc nào, miễn là các người phụ thuộc đó đáp ứng các điều kiện quy định.
- Các điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định như sau: người nộp thuế phải đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc đó và tính toán giảm trừ gia cảnh từ thời điểm đăng ký. Trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư có hiệu lực, thì giảm trừ gia cảnh sẽ tiếp tục được áp dụng cho đến khi được cấp mã số thuế.
- Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế, thì có thể tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tuy nhiên, đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại Điều này, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Nếu quá thời hạn này, người nộp thuế sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Quy định cũng rõ ràng rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc phải nuôi dưỡng, thì người nộp thuế có thể tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Điều này có nghĩa là không có giới hạn tối đa về số lượng người phụ thuộc mà người nộp thuế có thể áp dụng giảm trừ gia cảnh.
3. Theo quy định hiện hành thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con gồm những gì?
Theo quy định hiện hành tại tiết g.1 điểm g khoản 1 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC), hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với con bao gồm những thành phần sau đây:
- Đối với con dưới 18 tuổi, hồ sơ chứng minh bao gồm bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
- Đối với con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh bao gồm:
Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
- Đối với con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3 điểm d khoản 1 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, hồ sơ chứng minh bao gồm:
Bản chụp Giấy khai sinh.
Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
Ngoài ra, đối với trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng, hồ sơ chứng minh cần bổ sung thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc các vấn đề pháp lý, chúng tôi xin trân trọng khuyến nghị quý khách liên hệ trực tiếp đến đường dây nóng: 1900.868644 hoặc gửi email tới địa chỉ [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ cung cấp sự hỗ trợ và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và kịp thời. Chúng tôi hiểu rằng việc hiểu rõ và có được sự giải đáp đầy đủ và chính xác là rất quan trọng trong việc giải quyết các khúc mắc liên quan đến bài viết và pháp lý. Vì vậy, chúng tôi đã thiết lập một hệ thống liên lạc dễ dàng và thuận tiện để quý khách có thể trao đổi thông tin và nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ chuyên gia của chúng tôi.