Luật sư tư vấn:
1. Thuế suất thuế GTGT của hoạt động tư vấn du học
Căn cứ Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng hướng dẫn:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Đối với dịch vụ tư vấn du học, việc tư vấn là cung ứng dịch vụ tư vấn cho cá nhân người Việt Nam và tiêu dùng ở trong Việt Nam thì đây không được coi là hàng hóa dịch vụ xuất khẩu nên không áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% được.
Bên cạnh đó, công văn 67544/CT-TTHT ngày 16/10/2017 của Cục thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn như sau:
"Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Thái Dương Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) ký hợp đồng với các trường trung học, cao đẳng, đại học, các trường đào tạo ngoại ngữ và các tổ chức giáo dục quốc tế nhằm thực hiện việc cung cấp dịch vụ tư vấn, giới thiệu học sinh, sinh viên Việt Nam đi du học tự túc ở nước ngoài bao gồm việc hỗ trợ các trường nước ngoài trong việc nhận hồ sơ đăng ký học của học sinh, chuyển hồ sơ, nhận thông báo nhập học ở nước ngoài chuyển cho học sinh thì các dịch vụ này xác định là dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam, không được xác định là dịch vụ xuất khẩu nên thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính."
Như vậy, dịch vụ tư vấn du học là dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT là 10%.
2. Điều chỉnh hóa đơn GTGT xuất sai
Khoản 3 điều 20 thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về việc xử lý đối với hóa đơn đã lập như sau:
"Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)."
Theo đó, trường hợp hóa đơn đã lập, giao cho người mua, một trong hai bên hoặc cả hai bên đã kê khai thuế mà phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người nộp thuế tiến hành lập biên bản điều chỉnh và xuất hóa đơn điều chỉnh sai sót trên hóa đơn.
3. Cá nhân hoàn thuế thu nhập cá nhân ở đâu?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là thủ tục đi kèm với thủ tục quyết toán thuế TNCN, vì vậy nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cũng là nơi giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế. Cụ thể:
Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
c.2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú)."
Căn cứ vào quy định trên, nơi nộp hồ sơ quyết toán, hoàn thuế bao gồm:
- Trường hợp 1: Người nộp thuế không thay đổi nơi làm việc, tại nơi làm việc đó đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân, người nộp thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cơ quan trả thu nhập đó của cá nhân.
- Trường hợp 2: Người nộp thuế có thay đổi nơi làm việc, tại nơi làm việc sau cùng có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân, người nộp thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cơ quan trả thu nhập sau cùng nơi NNT giảm trừ gia cảnh.
- Trường hợp 3: Người nộp thuế có thay đổi nơi làm việc, nhưng tại nơi làm việc sau cùng trong năm không giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại cơ quan trả thu nhập đó, NNT nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
- Trường hợp 4: Người nộp thuế trong năm làm việc ở nhiều nơi nhưng ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không có hợp đồng lao động đã bị khấu trừ thuế TNCN 10%, NNT nộp hồ sơ quyết toán thuế Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
- Trường hợp 5: NTT trong năm làm việc tại 1 hoặc nhiều nơi, nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Luật Hòa Nhựt. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.868644 để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.